PTN Quản lý môi trường và Biến đổi khí hậu

Thứ ba - 03/06/2025 10:43
Phòng thí nghiệm Quản lý Môi trường và Biến đổi Khí hậu (Climate Change and Environmental Management Laborator) nghiên cứu liên ngành nhằm hiểu, giảm thiểu và thích ứng với tác động của biến đổi khí hậu, đồng thời quản lý bền vững tài nguyên môi trường. Các hướng chính gồm: (1) Năng lượng – môi trường và biến đổi khí hậu: kiểm kê phát thải, đánh giá vòng đời, tác động đến hệ sinh thái, nguồn nước, nông nghiệp, sức khỏe và hạ tầng; (2) Kinh tế tuần hoàn và quản lý tài nguyên: sản xuất – tiêu dùng bền vững, quản lý đất, nước, rừng, giảm phát thải và phục hồi môi trường; (3) Hỗ trợ xây dựng luật và chính sách: thu thập dữ liệu, đề xuất quy định, tiêu chuẩn kỹ thuật và phân tích chính sách, kinh tế môi trường.
PTN Quản lý môi trường và Biến đổi khí hậu
  Tên Phòng thí nghiệm nghiên cứu (PTNNC):
  • Tên tiếng Việt: Phòng thí nghiệm Quản lý Môi trường và Biến đổi Khí hậu
  • Tên tiếng Anh: Climate Change and Environmental Management Laboratory
  • Tên viết tắt: CCEM Lab.
    1. Trường Hóa và Khoa học Sự sống
Trường Hóa và Khoa học Sự sống là đơn vị cấp 2 thuộc Đại học Bách Khoa Hà Nội (ĐHBKHN) và là đơn vị đào tạo các trình độ đại học, thạc sỹ, tiến sỹ; nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ, đổi mới sáng tạo, chuyển giao tri thức; hợp tác trong và ngoài nước; cung cấp các dịch vụ liên quan trong các lĩnh vực khoa học, kỹ thuật và công nghệ về Hóa học, Môi trường, Sinh học, Thực phẩm và khoa học sự sống khác, nhằm đáp ứng nhu cầu của các tổ chức, cá nhân trong xã hội. Trường là một trong các đơn vị cốt lõi, đóng góp tích cực vào sự phát triển của ĐHBKHN.
Mục tiêu chiến lược của Trường Hóa và Khoa học Sự sống là thành:
    • Đơn vị đào tạo nguồn nhân lực khoa học và công nghệ, đào tạo kỹ sư hàng đầu cả nước, là trung tâm thu hút nhân lực khoa học và công nghệ trình độ cao trong lĩnh vực Hóa và Khoa học sự sống;
    • Đơn vị nghiên cứu, phát triển và ứng dụng công nghệ liên ngành Hóa học, Sinh học, Thực phẩm, Môi trường có uy tín ở trong nước cũng như khu vực và thế giới;
    • Đơn vị đóng vai trò quan trọng vào quá trình phát triển ngành Hóa học, Kỹ thuật Hóa học, Kỹ thuật Sinh học, Kỹ thuật Thực phẩm, Khoa học và Công nghệ Môi trường, góp phần quan trọng trong sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội, công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước, giữ gìn an ninh, quốc phòng.
Mục tiêu đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2045
Các mục tiêu phát triển sẽ là cơ sở để 5 năm tiếp theo (2025 – 2030) đưa Trường Hóa và Khoa học Sự sống lên một bước phát triển mới với các mục tiêu cơ bản như sau:
    • Tiếp tục giữ vững vị thế và hiện đại hóa hạ tầng kỹ thuật và cơ sở vật chất của Trường Hóa và Khoa học Sự sống đạt tầm khu vực phục vụ đào tạo và nghiên cứu các lĩnh vực công nghệ kỹ thuật trọng điểm về hóa và khoa học sự sống;
    • Là địa chỉ đầu tư, hợp tác và chuyển giao công nghệ hấp dẫn, tin cậy đối với các tổ chức, các doanh nghiệp trong nước và quốc tế trong các ngành công nghiệp hiện đại có lợi thế của Trường như công nghiệp hóa, công nghiệp sinh học, công nghiệp thực phẩm, công nghiệp môi trường;
    • Đóng góp tích cực vào mục tiêu chiến lược phát triển ĐHBKHN thành trung tâm nghiên cứu, đổi mới sáng tạo hàng đầu của Thủ đô Hà Nội và vùng đồng bằng sông Hồng về khoa học, kỹ thuật và công nghệ, trong đó, có một số ngành của Trường đạt trình độ hàng đầu khu vực châu Á.
    1. Lĩnh vực nghiên cứu
Trong các lĩnh vực nghiên cứu thể hiện sự đóng góp của ĐHBKHN cho các mục tiêu phát triển bền vững, ngành khoa học và công nghệ môi trường đã khẳng định được vị trí, vai trò quan trọng qua hơn 30 năm hình thành và phát triển. Trong đó, lĩnh vực nghiên cứu về quản lý môi trường, phát triển bền vững có lịch sử hình thành gắn với Bộ môn Quản lý Môi trường được thành lập năm 1998 (thuộc Viện Khoa học và Công nghệ Môi trường). Nhiều công trình nghiên cứu đã thực hiện bao gồm: 03 đề tài cấp Nhà nước do Bộ Khoa học và Công nghệ chủ quản, 02 dự án cấp Nhà nước do Thụy Sỹ tài trợ qua UNIDO, hàng chục đề tài cấp Bộ và tương đương, nhiều dự án và nhiệm vụ nghiên cứu do các tổ chức nước ngoài tài trợ (như World Bank, UNEP, UNDP, UNIDO, UK, Thụy Điển, Hàn Quốc và Nhật Bản), nhiều dự án đầu tư nâng cao năng lực từ các tổ chức nước ngoài như KOICA, Eramus+... Các dự án này đều được nhận được sự đánh giá cao từ cơ quan chủ quản cũng như phía đối tác. Đây là một thuận lợi quan trọng trong việc hình thành PTNNC bắt kịp với các hướng nghiên cứu mới trên thế giới về môi trường và phát triển.
Nghiên cứu về quản lý môi trường và biến đổi khí hậu có phạm vi rộng, bao gồm các lĩnh vực nghiên cứu mang tính liên ngành, tập trung vào việc hiểu, giảm thiểu và thích ứng với các tác động của biến đổi khí hậu, đồng thời quản lý bền vững tài nguyên môi trường. Phòng thí nghiệm Quản lý Môi trường và Biến đổi Khí hậu (viết tắt là PTN hoặc CCEM Lab.) bao gồm 3 lĩnh vực nghiên cứu lớn và được triển khai thành 5 nội dung phát triển chuyên môn chi tiết như trong mục 7, bao gồm:
  • Lĩnh vực nghiên cứu về năng lượng – môi trường và biến đổi khí hậu, bao gồm các chủ đề nghiên cứu về: kiểm kê phát thải và đánh giá tác động của hoạt động năng lượng đến môi trường, đánh giá vòng đời cho các giải pháp thay thế; cách biến đổi khí hậu ảnh hưởng đến hệ sinh thái, nguồn nước, nông nghiệp, sức khỏe con người và cơ sở hạ tầng;
  • Lĩnh vực nghiên cứu về kinh tế tuần hoàn, quản lý tài nguyên và quản lý môi trường, bao gồm các chủ đề nghiên cứu về: sản xuất và tiêu dùng bền vững, các phương pháp quản lý việc sử dụng đất, nước, rừng và các nguồn tài nguyên khác hướng tới giảm thiểu tác động tiêu cực đến môi trường và tăng khả năng phục hồi trước biến đổi khí hậu; kinh tế tuần hoàn; các giải pháp công nghệ, chính sách và hành vi nhằm bảo vệ môi trường và giảm lượng các khí gây hiệu ứng nhà kính;
  • Lĩnh vực nghiên cứu hỗ trợ xây dựng luật và chính sách quản lý môi trường, bao gồm các chủ đề nghiên cứu về: thu thập dữ liệu khoa học về tình trạng môi trường; nghiên cứu đề xuất quy định cụ thể; các hướng dẫn kỹ thuật, tiêu chuẩn kỹ thuật; phân tích chính sách và kinh tế môi trường trong ứng phó với biến đổi khí hậu. 
    1. Tính cấp thiết
Bảo vệ môi trường đang là vấn đề ngày càng trở nên thách thức của mọi quốc gia, đặc biệt trong hoàn cảnh dân số gia tăng và sự phát triển nhanh chóng của các lĩnh vực khoa học, công nghệ, công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ phục vụ đời sống. Sự phát triển luôn có mặt tích cực và mặt tiêu cực. Những thay đổi tiêu cực đe dọa trực tiếp đến sự sống của con người, động vật và hệ sinh thái. Quản lý môi trường không hiệu quả sẽ dẫn đến cạn kiệt tài nguyên thiết yếu cho sự phát triển bền vững của xã hội. Ô nhiễm không khí, nước và đất, sự tích lũy các hợp chất khó phân giải, đặc biệt sự phát hiện ngày càng nhiều tác nhân độc sinh thái mới, đang gây ra nhiều vấn đề sức khỏe như bệnh hô hấp, ung thư, và các bệnh truyền nhiễm. Nhiệt độ tăng, nước biển dâng, các hiện tượng thời tiết cực đoan diễn ra với tần suất và cường độ ngày càng lớn do tác động nghiêm trọng của biến đổi khí hậu, nếu không có giải pháp ứng phó sẽ làm gia tăng nguy cơ thiên tai, mất mùa, và di cư khí hậu, gây ra gánh nặng kinh tế lớn cho đất nước và làm trầm trọng thêm bất bình đẳng trong xã hội. Vì vậy, nghiên cứu về quản lý môi trường và biến đổi khí hậu không chỉ là trách nhiệm mà còn là yêu cầu cấp bách để tạo ra các sản phẩm, các giải pháp là nền tảng khoa học kỹ thuật kết hợp với thực tiễn nhằm giảm thiểu ô nhiễm và bảo tồn tài nguyên, thúc đẩy các chính sách Netzero và phát triển bền vững, đảm bảo sự sống của hành tinh và các thế hệ tương lai.
Các chính sách định hướng nghiên cứu về quản lý môi trường và biến đổi khí hậu ở Việt Nam được xây dựng nhằm thúc đẩy khoa học công nghệ, nâng cao năng lực dự báo, và đưa ra các giải pháp bền vững để ứng phó với những thách thức này. Dưới đây là một số chính sách và định hướng nổi bật:
  • Nghị quyết số 57-NQ/TW của Bộ Chính trị: xác định phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia là động lực chính để phát triển kinh tế - xã hội, ngăn chặn nguy cơ tụt hậu, đưa đất nước phát triển bứt phá, giàu mạnh trong kỷ nguyên mới;
  • Chiến lược Phát triển Khoa học và Công nghệ đến năm 2030: Đặt mục tiêu phát triển các ngành nghiên cứu khí tượng, thủy văn, tài nguyên nước, và công nghệ giảm phát thải; Môi trường và biến đổi khí hậu được xác định là một trong những lĩnh vực ưu tiên nghiên cứu;
  • Chương trình Khoa học và Công nghệ Quốc gia về Biến đổi Khí hậu (2016-2025): Tập trung vào nghiên cứu các kịch bản biến đổi khí hậu, đánh giá tác động, và phát triển các giải pháp thích ứng, đặc biệt ở các khu vực dễ bị tổn thương;
  • Điều 91 của Luật Bảo vệ Môi trường 2020 nhấn mạnh việc thúc đẩy nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ trong quản lý môi trường, bao gồm các định hướng cụ thể: Nghiên cứu công nghệ xử lý chất thải, tái chế và kinh tế tuần hoàn; Phát triển các mô hình dự báo khí hậu và ô nhiễm môi trường; Khuyến khích hợp tác quốc tế trong chuyển giao công nghệ xanh và công nghệ giảm phát thải khí nhà kính;
  • Kế hoạch Thực hiện Thỏa thuận Paris của Việt Nam định hướng nghiên cứu hỗ trợ thực hiện các cam kết quốc tế, bao gồm: Phát triển mô hình khí hậu khu vực để dự báo chính xác hơn các hiện tượng thời tiết cực đoan; Nghiên cứu năng lượng tái tạo và công nghệ lưu trữ năng lượng nhằm giảm phụ thuộc vào nhiên liệu hóa thạch; Ứng dụng công nghệ sinh thái trong nông nghiệp để giảm phát thải từ hoạt động canh tác;
  • Chương trình Khoa học và Công nghệ Trọng điểm Quốc gia (KC.08/21-30) giai đoạn 2021-2030 ưu tiên nghiên cứu các giải pháp quản lý tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trường, và ứng phó biến đổi khí hậu. Một số hướng nghiên cứu cụ thể bao gồm: Đánh giá rủi ro do nước biển dâng và xâm nhập mặn; Phát triển vật liệu và công nghệ xử lý ô nhiễm không khí, nước, và đất; Nghiên cứu hệ sinh thái rừng ngập mặn và vai trò của chúng trong hấp thụ carbon;
  • Định hướng trong Chiến lược Quốc gia về Tăng trưởng Xanh (được ban hành theo Quyết định 1658/QĐ-TTg và cập nhật qua các giai đoạn phát triển của đât nước) khuyến khích nghiên cứu về: Phát triển các công nghệ thân thiện với môi trường trong công nghiệp và xây dựng; Xây dựng các mô hình kinh tế carbon thấp (low-carbon economy); Nghiên cứu thích ứng với biến đổi khí hậu trong đô thị hóa và quy hoạch không gian;
Thời gian qua, nghiên cứu khoa học trong các định hướng này đã đạt được một số kết quả đáng kể, tuy nhiên vẫn chưa xứng với kỳ vọng và tiềm năng về nhân lực chất lượng cao. Thêm vào đó, kinh phí còn hạn chế, việc chuyển giao kết quả nghiên cứu vào thực tiễn chưa đồng bộ. Một số định hướng nghiên cứu chưa được quan tâm khai thác như: phát triển và ứng dụng các kỹ thuật tiên tiến trong quan trắc các yếu tố nguy hại trong môi trường không khí, môi trường nước; nhận diện và đánh giá rủi ro môi trường; ứng dụng các công cụ kỹ thuật số trong quản lý môi trường…
Việc thành lập CCEM Lab. là cấp thiết trong giai đoạn phát triển hiện nay của ĐHBKHN và Trường Hóa và Khoa học Sự sống nói riêng, để có thể ra được các sản phẩm/quy trình/giải pháp áp dụng vào thực tiễn theo tinh thần Nghị quyết 57, trên nền tảng kinh nghiệm và kết quả nghiên cứu trong lĩnh vực quản lý môi trường và phát triển bền vững có lịch sử 27 năm gắn với Viện Khoa học và Công nghệ Môi trường, kịp thời đáp ứng yêu cầu mới của đất nước trong công tác bảo vệ môi trường vốn đang đối mặt với những vấn đề nghiêm trọng. Đồng thời, tiếp tục khai thác cơ sở vật chất và thiết bị nghiên cứu đang có nguy cơ ngừng trệ trong quá trình tái cơ cấu, phát huy năng lực và kinh nghiệm nghiên cứu của nguồn nhân lực trình độ cao.
    1. Mục tiêu
      1. Mục tiêu chung
Xây dựng được PTNNC đáp ứng các yêu cầu về năng lực cơ sở vật chất và con người để thực hiện được các nghiên cứu cơ bản và nghiên cứu chuyên sâu trong các định hướng hoạt động KHCN về quản lý môi trường và biến đổi khí hậu.
Các mục tiêu chung của CCEM Lab. bao gồm:
  • Nâng cao chất lượng các hoạt động nghiên cứu trong các lĩnh vực quản lý môi trường và biến đổi khí hậu theo cả hai tiêu chí là tính hàn lâm và tính ứng dụng, đạt trình độ khu vực và quốc tế;
  • Tập hợp và xây dựng đội ngũ cán bộ khoa học đủ năng lực để giải quyết các nhiệm vụ khoa học và công nghệ quốc gia, khu vực và quốc tế trong các lĩnh vực quản lý môi trường và biến đổi khí hậu;
  • Phối hợp nâng cao chất lượng đào tạo sau đại học theo chuẩn quốc tế trong các lĩnh vực quản lý tài nguyên và môi trường, kinh tế tuần hoàn, biến đổi khí hậu.
      1. Mục tiêu cụ thể
Các mục tiêu cụ thể của CCEM Lab. bao gồm:
  • Được đầu tư và xây dựng để đủ năng lực thực hiện đề tài các cấp trong lĩnh vực quản lý môi trường và biến đổi khí hậu, phấn đấu: mỗi 5 năm triển khai 1 đề tài KHCN cấp Nhà nước, mỗi năm từ 2 - 3 đề tài NCKH cấp Bộ hoặc tương đương; đào tạo 2 - 3 ThS và 1 NCS mỗi năm;
  • Nâng cao số lượng và chất lượng công bố quốc tế, đặc biệt là các công bố trên các ấn phẩm khoa học và công nghệ có uy tín, phấn đấu mỗi cán bộ cơ hữu của PTN công bố trung bình mỗi năm là 02 bài báo ISI/SCIE và 01 bài báo hội nghị quốc tế/Scopus khi PTN chính thức đi vào hoạt động;
  • Khai thác hiệu quả các các trang thiết bị và công cụ kỹ thuật hiện có, tạo động lực thu hút nguồn lực con người trong và ngoài Trường để tạo ra các giải pháp và sản phẩm khoa học và công nghệ có chất lượng cao;
  • Đóng vai trò là đầu mối thúc đẩy kết nối và hợp tác nghiên cứu với các tổ chức, đơn vị nghiên cứu, doanh nghiệp, nhà khoa học trong và ngoài nước nhằm phát triển và triển khai các hướng nghiên cứu liên ngành, đa ngành phục vụ giải quyết các vấn đề quản lý môi trường mang tính toàn cầu như biến đổi khí hậu;
  • Tạo dựng một môi trường nghiên cứu mở và hợp tác đổi mới sáng tạo, góp phần nâng cao năng lực chuyên môn, trình độ công nghệ của PTN và của Trường thông qua việc liên kết với các đối tác trong lĩnh vực quản lý môi trường và biến đổi khí hậu.
    1. Chức năng, nhiệm vụ
Định hướng phát triển hợp tác theo hình thức hợp tác học thuật giữa các đơn vị trong và ngoài Đại học, chức năng và nhiệm vụ của CCEM Lab.  gồm:
  • Tạo cơ chế hợp tác và tập hợp các nhà khoa học và NCS trong và ngoài Trường nhằm thực hiện các dự án nghiên cứu phát triển;
  • Tổ chức nghiên cứu và phát triển sản phẩm và dịch vụ KHCN trong lĩnh vực nghiên cứu của PTNNC;
  • Khai thác các cơ sở vật chất đã được đầu tư để phục vụ nghiên cứu chuyên sâu và đào tạo sau đại học.
    1. Nội dung phát triển chuyên môn
Nội dung phát triển chuyên môn của CCEM Lab. bao gồm: (1) Nghiên cứu ứng dụng kỹ thuật tiên tiến trong quan trắc và đánh giá chất lượng môi trường; (2) Nghiên cứu ứng dụng và phát triển mô hình hóa trong quản lý môi trường; (3) Kinh tế tuần hoàn trong quản lý chất thải và sử dụng hiệu quả tài nguyên;  (4) Nghiên cứu biến đổi khí hậu và sinh thái bền vững; và (5) Nghiên cứu hỗ trợ xây dựng luật và chính sách quản lý môi trường. Các lĩnh vực nghiên cứu của PTN được minh họa trong Hình 1 và được mô tả chi tiết trong các tiểu mục sau đây.

Hình 1. Các lĩnh vực nghiên cứu của PTN Quản lý Môi trường và Biến đổi Khí hậu
      1. Nghiên cứu ứng dụng kỹ thuật tiên tiến trong quan trắc và đánh giá chất lượng môi trường (Research on application of advanced technologies in environmental quality monitoring and assessment)
      Nghiên cứu và ứng dụng kỹ thuật tiên tiến trong quan trắc và đánh giá chất lượng môi trường là một lĩnh vực quan trọng trong bảo vệ và quản lý tài nguyên thiên nhiên. Chất lượng môi trường ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe con người, động thực vật và toàn bộ hệ sinh thái. Hoạt động của con người đang gây ô nhiễm nghiêm trọng cho môi trường trong đó các hóa chất nông nghiệp, dược phẩm, kim loại nặng, sản phẩm chăm sóc cá nhân, hóa chất công nghiệp là những nhóm hóa chất chính của các chất ô nhiễm này. Nhiều trong số chúng được phân loại là những chất ô nhiễm mới nổi, cần quan tâm như vi nhựa, thuốc kháng sinh, và các hợp chất hóa học tổng hợp. Hiện nay, với các kỹ thuật phân tích đang áp dụng, nhiều chất ô nhiễm có thể đã không được nhận diện đầy đủ, thậm chí chưa có các phương pháp phân tích chuẩn xác để đánh giá mức độ nguy hiểm của chúng. Những thách thức lớn trong phân tích đang phải đối mặt đó là cần phát hiện được các chất ô nhiễm có mặt trong các thành phần môi trường với nồng độ rất thấp, các trạng thái oxy hóa khác nhau mà các chất phân tích có thể tồn tại, và các dạng tồn tại của một chất phân tích cụ thể. Một xu hướng nữa cần chú ý trong nghiên cứu ứng dụng các kỹ thuật tiên tiến trong phân tích môi trường là phát triển các phương pháp, kỹ thuật phân tích theo cách tiếp cận phù hợp với nguyên tắc của "hóa học xanh". Để giải quyết những thách thức và yêu cầu từ thực tế, với bề dày kinh nghiệm về nghiên cứu và áp dụng các kĩ thuật quan trắc và phân tích môi trường trong các hoat động đánh giá tác động môi trường, đánh giá hiện trạng môi trường, đặc biệt là quan trắc môi trường công nghiệp (quan trắc nguồn thải), các chủ đề nghiên cứu chính trong nội dung này bao gồm:
  • Áp dụng và phát triển các kĩ thuật quan trắc và phân tích môi trường cũng như tối ưu hóa các quy trình quan trắc hiện trường đối với các thành phần môi trường nước mặt và nước thải, môi trường không khí và khí thải, môi trường đất nhằm đánh giá chất lượng môi trường, cập nhật và phát triển các mô hình và công nghệ quan trắc bán tự động, tự động liên tục đối với không khí xung quanh, khí thải, nước thải tại các quy mô khác nhau (nhà máy, công ty, khu công nghiệp, tỉnh/thành phố …);
  • Các kỹ thuật tiên tiến trong quan trắc môi trường/đo đạc hiện trường như cảm biến môi trường có thể đo nồng độ các chất ô nhiễm trong đánh giá chất lượng không khí, nước, đất, kỹ thuật phân tích quang phổ UV-Vis, quang phổ hồng ngoại, hoặc quang phổ Raman giúp xác định các thành phần hóa học trong môi trường và xác định chính xác nồng độ các chất ô nhiễm từ đó đưa ra các biện pháp xử lý và cảnh báo kịp thời;
  • Phát triển quy trình phân tích, tối ưu các điều kiện phân tích bao gồm phương pháp chuẩn bị mẫu (giảm thiểu các công đoạn xử lý mẫu ban đầu, giảm lượng hóa chất sử dụng, ưu tiên thay thế hoặc tránh sử dụng các hóa chất độc hại); nghiên cứu tối ưu hiệu năng sử dụng các trang thiết bị khi phân tích các chất trên các thiết bị hiện đại như khả năng tự động hóa, lượng hóa chất sử dụng, lượng mẫu, lượng chất thải và áp dụng phương pháp phân tích đa chất…; Phát triển và xác nhận các phương pháp phân tích để đảm bảo dữ liệu phân tích chính xác và đáng tin cậy;
  • Ứng dụng các kỹ thuật phân tích tiên tiến trong đánh giá chất lượng môi trường.
      1. Nghiên cứu ứng dụng và phát triển mô hình hóa trong quản lý môi trường (Research on modeling in environmental management)
Mô hình hoá là một phần thiết yếu trong quản lý môi trường, giúp xử lý và cung cấp thông tin cần thiết để đưa ra các quyết định hiệu quả, bền vững và có trách nhiệm. Hướng nghiên cứu tập trung vào việc ứng dụng các công cụ mô hình hoá tiên tiến nhằm hỗ trợ phân tích, đánh giá, dự báo và tối ưu hoá các hệ thống môi trường- xã hội- kỹ thuật. Do vậy, các chủ đề nghiên cứu chính trong nội dung này bao gồm:
  • Nghiên cứu ứng dụng các mô hình lan truyền chất ô nhiễm trong không khí, nước và đất giúp mô phỏng quá trình phát tán, chuyển hoá và tích luỹ của chất ô nhiễm trong môi trường
  •  Nghiên cứu ứng dụng các mô hình trong đánh giá rủi ro sức khoẻ con người và đánh giá rủi ro sinh thái nhằm mô phỏng phơi nhiễm của con người với các chất ô nhiễm; phân tích dự báo ảnh hưởng của chất ô nhiễm đến hệ sinh thái
  • Nghiên cứu ứng dụng và phát triển mô hình hoá trong đánh giá tác động môi trường và phân tích dòng vật chất trong các hệ thống đô thị, ngành kinh tế hoặc chuỗi sản xuất tiêu dùng
  • Nghiên cứu ứng dụng mô hình hoá kết hợp trí tuệ nhân tạo để cải thiện khả năng dự đoán và xử lý dữ liệu lớn trong tối ưu hoá các mô hình dự báo và quản lý chất lượng môi trường; tích hợp công nghệ dữ liệu và hệ thống thông minh trong bảo vệ môi trường
Ngoài ra, PTN cũng hướng tới các mô hình tích hợp hệ thống hỗ trợ ra quyết định cho phép đánh giá tổng hợp tác động môi trường trong nhiều kịch bản khác nhau, hỗ trợ quy hoạch không gian, xây dựng kịch bản kiểm soát ô nhiễm, lập chính sách và ứng phó với biến đổi khí hậu.
      1. Kinh tế tuần hoàn trong quản lý chất thải và sử dụng hiệu quả tài nguyên (Circular economy in waste management and resource efficiency)
Nội dung nghiên cứu hướng tới: đánh giá hiệu quả của mô hình tuần hoàn lên việc giảm thiểu ô nhiễm; xác định phương cách tối ưu hóa tài nguyên trong các hệ thống sản xuất và tiêu dùng để bảo vệ môi trường; đề xuất các giải pháp tích hợp kinh tế tuần hoàn vào chính sách quản lý môi trường ở cấp địa phương, quốc gia hoặc toàn cầu; và đo lường hiệu quả kinh tế và môi trường của các chiến lược tuần hoàn. Do vậy, các chủ đề nghiên cứu chính trong nội dung này bao gồm:
  • Nghiên cứu thiết kế hệ thống quản lý chất thải tuần hoàn bao gồm các hệ thống thu gom, phân loại, tái chế chất thải để giảm thiểu lượng chất thải ra môi trường trong toàn bộ vòng đời. Sử dụng mô hình mô phỏng hoặc LCA để đánh giá tác động môi trường;
  • Sử dụng hiệu quả tài nguyên trong quản lý môi trường, tập trung vào việc sử dụng hiệu quả năng lượng, tái sử dụng nước/nguyên vật liệu hoặc phụ phẩm công nghiệp để giảm khai thác tài nguyên. Sử dụng CBA (phân tích chi phí - lợi ích) để đo lường mức độ giảm ô nhiễm;
  • Khai thác, ứng dụng công nghệ (ví dụ: AI, công nghệ sinh học) hỗ trợ quản lý môi trường theo hướng tuần hoàn;
  • Nghiên cứu hành vi xã hội (hành vi của doanh nghiệp và người tiêu dùng) thông qua khảo sát, phỏng vấn, hoặc phân tích tâm lý tiêu dùng để hỗ trợ các sáng kiến quản lý môi trường tuần hoàn;
  • Sử dụng các mô hình toán (kinh tế - môi trường) để đánh giá và dự đoán hiệu quả của tuần hoàn tài nguyên lên môi trường và kinh tế.
      1. Nghiên cứu biến đổi khí hậu và sinh thái bền vững (Research on Climate Change and Ecological Sustainability)
Biến đổi khí hậu đã và đang diễn ra nhanh chóng, đặt ra những thách thức nghiêm trọng đối với môi trường và hệ sinh thái như suy thoái môi trường, mất đa dạng sinh học và phân mảnh hệ sinh thái. Việc hiểu rõ nguyên nhân, quy mô và mức độ của các tác động của biến đổi khí hậu là cần thiết để xác định các đối tượng/khu vực dễ bị tổn thương làm cơ sở đề xuất các biện pháp kiểm soát, quản lý giúp ứng phó và thích nghi tốt hơn hướng đến phát triển bền vững. Do vậy, các chủ đề nghiên cứu chính trong nội dung này bao gồm:
  • Nghiên cứu giám sát và giảm phát thải khí nhà kính hướng đến nền kinh tế carbon thấp và ứng phó với biến đổi khí hậu: Chủ đề này tập trung vào việc ứng dụng và phát triển các công cụ và giải pháp liên quan đến kiểm kê phát thải KNK, kiểm toán cacbon; ứng dụng AI và big data trong thu thập dữ liệu, kiểm soát và giảm phát thải KNK tăng cường khả năng ứng phó với biến đổi khí hậu.
  • Nghiên cứu đánh giá tính dễ bị tổn thương do biến đổi khí hậu, các giải pháp thích ứng với biến đổi khí hậu hướng tới phát triển bền vững. Chủ đề này tập trung vào các nghiên cứu xác định mức độ rủi ro mà các hệ sinh thái, cộng đồng và nền kinh tế phải đối mặt trước những tác động của biến đổi khí hậu. Từ đó đưa ra các giải pháp thích ứng với biến đổi khí hậu trên cơ sở tích hợp các nguyên tắc sinh thái vào công nghiệp, nông nghiệp, đô thị và hạ tầng như áp dụng mô hình sản xuất sạch hơn, tuần hoàn tài nguyên, phát triển nông nghiệp hữu cơ, xây dựng công trình xanh và tối ưu hóa không gian đô thị để giảm phát thải và bảo vệ đa dạng sinh học, các giải pháp dựa vào tự nhiên (nature-based solution).
  • Quản lý tiêu dùng tài nguyên theo tiếp cận sinh thái bền vững: Hướng nghiên cứu này tập trung vào đánh giá và tối ưu hóa việc tiêu dùng tài nguyên trong toàn bộ vòng đời sản phẩm, từ khai thác nguyên liệu, sản xuất, phân phối, sử dụng đến thải bỏ, nhằm giảm thiểu tác động đến hệ sinh thái. Các khái niệm như dấu chân sinh thái, dấu chân carbon, và nước ảo có thể được ứng dụng để đo lường mức tiêu thụ tài nguyên trực tiếp và gián tiếp của một sản phẩm hoặc hệ thống sản xuất
  • Phát triển nghiên cứu dự báo suy thoái và hỗ trợ chiến lược bảo tồn hệ sinh thái: Hướng nghiên cứu này tập trung vào phát triển các phương pháp dự báo suy thoái hệ sinh thái và hỗ trợ xây dựng chiến lược bảo tồn loài và môi trường sống. Các hướng nghiên cứu có thể bao gồm đánh giá các khu vực chịu tác động nặng nề và những nguồn gây ô nhiễm chính, đánh giá tác động của biến đổi khí hậu, hoạt động nhân sinh và suy giảm đa dạng sinh học, từ đó đề xuất các giải pháp bảo tồn hiệu quả. Trong đó, việc ứng dụng các công cụ tiên tiến như trí tuệ nhân tạo (AI) và viễn thám đóng vai trò quan trọng, giúp theo dõi sự thay đổi của hệ sinh thái, phân tích dữ liệu môi trường và tối ưu hóa quản lý tài nguyên. Việc kết hợp các công nghệ hiện đại với các phương pháp sinh thái truyền thống sẽ góp phần nâng cao hiệu quả bảo tồn và phát triển bền vững.
      1. Nghiên cứu hỗ trợ xây dựng luật và chính sách quản lý môi trường (Research on supporting the development of environmental management laws and policies)
Nghiên cứu cung cấp cơ sở khoa học và dữ liệu thực tiễn dựa trên các công cụ kỹ thuật và kinh tế sẽ đóng vai trò quan trọng đảm bảo chính sách môi trường được thiết kế hiệu quả, khả thi và phù hợp với bối cảnh cụ thể. Do vậy, các chủ đề nghiên cứu chính trong nội dung này bao gồm:
  • Phân tích chính sách dựa trên dữ liệu khoa học về tình trạng môi trường, thiệt hại kinh tế và sinh thái do suy thoái môi trường gây ra, phân tích SWOT sẽ làm cơ sở xây dựng các gói giải pháp chính sách bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu;
  • Xây dựng các hướng dẫn kỹ thuật làm cơ sở cho việc hoàn thiện các quy định chính sách về quản lý chất lượng môi trường;
  • Nghiên cứu đánh giá vai trò của công cụ kinh tế (như thuế môi trường, tín chỉ carbon), tiêu chuẩn kỹ thuật, hoặc quy định ưu đãi trong việc thúc đẩy kinh tế tuần hoàn;
  • Nghiên cứu đề xuất các quy định cụ thể như giới hạn phát thải, quy định về tái chế, xử lý chất thải và sử dụng tài nguyên bền vững…
    1. Nhân lực (hiện có, định hướng phát triển nhân lực)
Nhân lực CCEM Lab. bao gồm các thành viên cơ hữu thuộc Trường Hóa và Khoa học Sự sống và một số thành viên trong và ngoài ĐHBKHN tham gia với vai trò là cộng tác viên khoa học. Danh sách cán bộ cơ hữu tham gia CCEM Lab. được thống kê trong Bảng 1 dưới đây. Danh sách thành viên cộng tác được trình bày trong Phụ lục 1.
Bảng 1. Danh sách cán bộ chủ chốt tham gia CCEM Lab.
TT Họ và tên (theo thứ tự A,B,C…) Học hàm, học vị Đơn vị công tác Lĩnh vực nghiên cứu Một số chỉ tiêu đánh giá (5 năm gần đây,
tính từ 1/1/2020)
1 Văn Diệu Anh PGS. TS. Khoa KH&CNMT - Quan trắc và đánh giá chất lượng môi trường
- Kiểm kê phát thải kiểm toán cacbon và giảm thiểu phát thải khí nhà kính
- Đánh giá vòng đời sản phẩm
- Đánh giá rủi ro sinh thái và rủi ro sức khỏe


 
- Bài báo ISI/SCIE/Scopus: 15
- Bài báo khác: 13
- Hội thảo quốc tế: 1
- Sáng chế:
- Chỉ số citation:152
- Chỉ số H-Index: 7
- Tổng kinh phí đề tài chủ nhiệm: 1.010.000.000 đồng
- Knc (5 năm): 1,2
- NCS (đã, đang HD): 1
- Th.S bv thành công: 03
2 Trần Thanh Chi TS. Khoa KH&CNMT - Quản lý môi trường
- Mô hình hoá môi trường
- Quan trắc và đánh giá chất lượng môi trường
- Đánh giá tác động môi trường và rủi ro sinh thái
- Đánh giá rủi ro sức khoẻ con người

 
- Bài báo ISI/SCIE/Scopus: 2
- Bài báo khác: 5
- Hội thảo quốc tế: 2
- Sáng chế:
- Chỉ số citation: 48
- Chỉ số H-Index: 2
- Tổng kinh phí đề tài chủ nhiệm: 80.000.000
- Knc (5 năm): 0,39
- NCS (đã, đang HD):
- Th.S bv thành công: 5
3 Tôn Thu Giang ThS. Khoa KH&CNMT - Khoa học Môi trường
- Quan trắc và đánh giá chất lượng môi trường
- Hóa học môi trường


 
- Bài báo ISI/SCIE/Scopus:
- Bài báo khác: 02
- Hội thảo quốc tế:
- Sáng chế:
- Chỉ số citation:
- Chỉ số H-Index:
- Tổng kinh phí đề tài chủ nhiệm:
- Knc (5 năm): 0.02
- NCS (đã, đang HD):
- Th.S bv thành công:
4 Trần Phương Hà TS. Khoa KH&CNMT - Quản lý môi trường
- Đánh giá vòng đời
- Dấu chân Carbon
- Phân tích dòng vật chất


 
- Bài báo ISI/SCIE/Scopus: 6
- Bài báo khác: 2
- Hội thảo quốc tế:
- Sáng chế:
- Chỉ số citation: 446
- Chỉ số H-Index (Google Scholar): 7
- Tổng kinh phí đề tài chủ nhiệm: 280 triệu
- Knc (5 năm): 0,7
- NCS (đã, đang HD):
- Th.S bv thành công: 2
5 Võ Thị Lệ Hà TS. Khoa KH&CNMT - Đánh giá rủi ro sức khỏe và sinh thái
- Môi trường không khí trong nhà
- Quản lý môi trường
- Kinh tế môi trường


 
- Bài báo ISI/SCIE/Scopus: 7
- Bài báo khác: 11
- Hội thảo quốc tế: 2
- Sáng chế:
- Chỉ số citation: 107
- Chỉ số H-Index: 6 (Google Scholar)
- Tổng kinh phí đề tài chủ nhiệm:
- Knc (5 năm): 0.41
- NCS (đã, đang HD):0
- Th.S bv thành công:0
6 Nguyễn Thị Thu Hiền TS. Khoa KH&CNMT -Quan trắc và đánh giá tác động môi trường
-Phát triển kỹ thuật phân tích các thông số ô nhiễm
-Quản lý môi trường, quản lý hóa chất công nghiệp
-Hệ thống quản lý môi trường
-Hóa học môi trường, sinh thái học môi trường
-Đánh giá rủi ro sức khỏe và sinh thái
- Bài báo ISI/SCIE/SCI/Scopus:12
- Bài báo khác: 21
- Hội thảo quốc tế: 6
- Sáng chế: 0
- Chỉ số citation: 208
- Chỉ số H-Index: 6
- Tổng kinh phí đề tài chủ nhiệm: 500.000.000 đồng.
- Knc (5 năm): 0.93
- NCS (đã, đang HD): 3
- Th.S bv thành công: 5
7 Đinh Quang Hưng TS. Khoa KH&CNMT - Quản lý chất thải rắn
- Tái chế chất thải
- Sản xuất sạch hơn và sử dụng năng lượng hiệu quả
- Thiết kế sinh thái
 


 
- Bài báo ISI/SCIE/Scopus: 01
- Bài báo khác: 08
- Hội thảo quốc tế: 01
- Sáng chế:
- Chỉ số citation:
- Chỉ số H-Index:
- Tổng kinh phí đề tài chủ nhiệm: 200 triệu
- Knc (5 năm): 0.02
- NCS (đã, đang HD):
- Th.S bv thành công:
8 Nguyễn Thị Thu Hương TS. Khoa KH&CNMT - Quản lý Môi trường: Hệ thống quản lý Môi trường, An toàn sức khoẻ nghề nghiệp
- Sản xuất sạch hơn
- Sinh thái học môi trường
- Công nghệ xử lý nước bẳng màng và biochar.

 
- Bài báo ISI/SCIE/Scopus: 2
- Bài báo khác: 2
- Hội thảo quốc tế:
- Sáng chế: 1
- Chỉ số citation: 34
- Chỉ số H-Index: 1
- Tổng kinh phí đề tài chủ nhiệm:
- Knc (5 năm): 0.18
- NCS (đã, đang HD):
- Th.S bv thành công:
9 Nguyễn Thị Ánh Tuyết PGS. TS. Khoa KH&CNMT - Mô hình toán kinh tế - môi trường: mô hình EIO (Energy Input-Output) và WIO (Waste Input-Output) trong đánh giá vòng đời (LCA) và phân tích các kịch bản/giải pháp quản lý môi trường;
- Hiệu quả năng lượng và sản xuất sạch hơn (CP-EE)
- NetZero initiatives;
- Kinh tế tuần hoàn
- Bài báo ISI/SCIE/Scopus: 11
- Bài báo khác: 13
- Hội thảo quốc tế: 01
- Sáng chế:
- Chỉ số citation: 152 (Scopus); 350 (Google Scholar)
- Chỉ số H-Index: 8
(Google Scholar)
- Tổng kinh phí đề tài chủ nhiệm: 4.458.000.000 đồng
- Knc (5 năm): 1,48
- NCS (đã, đang HD): 4
- Th.S bv thành công: 9
Việc tạo môi trường mở để các nhà khoa học, đặc biệt ở các lĩnh vực chuyên ngành liên quan, tham gia các dự án nghiên cứu của PTN sẽ giúp tạo ra các kết quả nghiên cứu có tính ứng dụng thực tiễn cao cũng như tính liên ngành được đảm bảo. Trước mắt CCEM Lab. mời một số cộng tác viên khoa học. Về lâu dài sẽ có thêm cộng tác viên từ các đơn vị khác nhau tham gia theo nhu cầu và tiến độ của các dự án nghiên cứu.
Nhân lực tham gia nghiên cứu thuộc CCEM Lab. bao gồm:
  • Cán bộ cơ hữu: 09 (Bảng 1)
  • Cán bộ cộng tác trong trường ĐHBKHN: 01 (Phụ lục 1)
  • Cán bộ cộng tác trong nước: 02 (Phụ lục 1)
  • Cán bộ cộng tác nước ngoài: 02 (Phụ lục 1)
  • NCS tham gia nghiên cứu: 02 (Phụ lục 1)
  • Học viên cao học tham gia nghiên cứu: 05 (Phụ lục 1)
    1. Cơ sở vật chất (diện tích, trang thiết bị chính) hiện có
Trên cơ sở Đề án thành lập Trường Hóa và Khoa học Sự sống đã được Hội đồng Đại học thông qua theo quyết số 32/NQ-ĐHBK ngày 29/3/2023, sau khi tái cấu trúc Viện Khoa học và Công nghệ Môi trường (KH&CNMT), nhiều thiết bị thuộc các PTNNC đã được công nhận chuẩn chất lượng VIMCERT 055 và VILAS 406 về quan trắc và phân tích môi trường. Cơ sở vật chất CCEM Lab. được thống kê trong Bảng 2.
Bảng 2. Thống kê cơ sở vật chất của CCEM Lab.
STT Tên PTN Diện tích
(m2)
Năm đầu tư Kinh phí
(Triệu đồng)
Địa điểm Hiện trạng Bộ môn/TT (trước khi  tái cấu trúc)
1 PTN Quan trắc và phân tích MT           Đang sử dụng  Trung tâm Nghiên cứu Phát triển Công nghệ và Quản lý Môi trường, Viện KH&CNMT
1.1 Phòng quan trắc môi trường 50 2000   C10B 100 Đang sử dụng
1.2 Phòng phân tích công cụ, bố trí các thiết bị phân tích AAS, ICP-MS… và nơi làm việc của một số cán bộ nghiên cứu 75 2005   C10 405 Đang sử dụng
1.3 Phòng phân tích công cụ, bố trí các thiết bị phân tích GC-MS, HPLC, UV-VIS 60 2001   C10B 301 Đang sử dụng
1.4 Phòng phân tích công cụ, phân tích thông số cơ bản 28 2005   C10B 302 Đang sử dụng
1.5 Phòng xử lý mẫu 28 2005   C10B 303 Đang sử dụng
2 PTN Mô hình hóa môi trường 18 2024 1.000 C10 401   Viện KH&CNMT
3 PTN Năng lượng từ chất thải 18 2022 1.300 C10 102 Đang sử dụng  Viện KH&CNMT
  Tổng diện tích 257 m2            
Cơ sở vật chất cần đầu tư bổ sung:
Với các lĩnh vực và nội dung nghiên cứu nêu trên, CCEM Lab. cần được đầu tư bổ sung các thiết bị phục vụ kỹ thuật tiên tiến trong quan trắc và phân tích chất lượng môi trường (theo hướng duy trì PTN đạt chuẩn chất lượng VILAS và VIMCERTS) và các công cụ mô hình hóa (theo hướng có thể tích hợp với công cụ AI trong công tác cảnh báo). Ngoài ra phòng thí nghiệm cũng cần đầu tư về diện tích làm việc. Cơ sở vật chất cần đầu tư bổ sung được thống kê trong Bảng 3.
Bảng 3. Cơ sở vật chất cần đầu tư, bổ sung cho CCEM Lab.                                        
TT Phòng/Chỗ làm việc cho Diện tích m2 Ghi chú
1 Ban Lãnh đạo 18 Nơi làm việc, trao đổi Ban Lãnh đạo, làm phòng họp (khi cần)
2 Phòng làm việc nghiên cứu viên 54 Dành cho các nghiên cứu viên chưa được bố trí chỗ làm việc (CBNC ngoài Trường, NCS, HVCH)
3 Phòng phân tích công cụ (mở rộng thêm) 18 Bố trí các thiết bị phân tích môi trường
4 Phòng phân tích các chỉ tiêu cơ bản (mở rộng thêm) 18 Máy lắc, máy ly tâm, tủ BOD, thiết bị đun COD, pH, DO để bàn….
5 Phòng xử lý mẫu (mở rộng thêm) 18 Tủ hút, thiết bị phá mẫu cho phân tích kim loại bằng AAS, ICP, hệ thống phá mẫu và chưng cất đạm tự động DK8, bộ thiết bị khuấy trộn ngâm chiết độc tính và phụ kiện, bể rửa siêu âm, bộ cô nitơ, thiết bị cất chân không…
6 Phòng nhiệt 32 Lò nung, tủ sấy
7 Phòng cân 18 Cân 4 số, cân 5 số, cân 6 số
8 Phòng bảo quản mẫu, lưu mẫu 18 Tủ bảo quản chất chuẩn, chủng chuẩn,  bảo quản mẫu
9 Kho hóa chất 18  
  Tổng diện tích 212 m2  
    1. Kết quả dự kiến cho giai đoạn 5 năm từ khi thành lập
Trong 5 năm tới, CCEM Lab. sẽ tập trung nỗ lực trong huy động các nguồn lực nghiên cứu để có thể triển khai 3 định hướng ưu tiên: 1) Nghiên cứu ứng dụng kỹ thuật tiên tiến trong quan trắc và đánh giá chất lượng môi trường; 2) Nghiên cứu ứng dụng và phát triển mô hình hóa trong quản lý môi trường; 3) Kinh tế tuần hoàn trong quản lý chất thải và sử dụng hiệu quả tài nguyên.
Đồng thời CCEM Lab. hướng tới việc duy trì PTNNC Môi trường đạt chuẩn chất lượng VILAS và VIMCERTS, phát triển các công cụ mô hình hóa theo hướng có thể tích hợp với công cụ AI trong công tác cảnh báo.
Dự kiến kết quả 5 năm tới (2025 - 2030) được thể hiện trên Bảng 4.
Bảng 4. Kết quả nghiên cứu dự kiến 5 năm kể khi thành lập của các thành viên cơ hữu CCEM Lab.
STT Kết quả Số lượng Đơn vị Ghi chú
1 Công bố trên Tạp chí ISI/SCIE (WoS): trung bình / cán bộ chủ chốt / 1 năm 02 Bài Theo mục tiêu về công bố khoa học trong chiến lược phát triển của ĐHNKHN tới 2030
2 Tạp chí/hội nghị Scopus: trung bình / cán bộ chủ chốt / 1 năm 01 Bài  
3 Tạp chí, ấn phẩm khác (có ISBN/ISSN) được Hội đồng Chức danh Giáo sư Nhà nước công nhận: trung bình / cán bộ chủ chốt / 1 năm 02 Bài  
4 Sáng chế 01 Bằng Theo chiến lược phát triển của Trường Hóa và Khoa học Sự sống: mục tiêu tới 2030 đạt 10 sáng chế
5 Kinh phí thu nhập từ đề tài, dự án và hợp đồng KHCN và Trang thiết bị đơn vị thụ hưởng sau khi kết thúc đề tài, hợp đồng, chương trình nghiên cứu, dự án nâng cao năng lực, dự án hợp tác quốc tế về KHCN (quy về kinh phí) (không tính đề tài cơ sở) 6.000 Triệu VNĐ  
6 Đào tạo Thạc sỹ khoa học (bảo vệ  tốt nghiệp thành công) 15 Bằng  
7 Tham gia đào tạo Tiến sĩ 05 Người  
8 Chỉ số H index (tra cứu theo Google Scholar) trung bình của cán bộ chủ chốt trong 5 năm sau khi thành lập           
Bình quân trích dẫn/1 thành viên cơ hữu của PTN trong 5 năm sau khi thành lập (tra cứu theo Google Scholar)
5



 100
H-index



Lượt trích dẫn
  • Bình quân trích dẫn trong 3 năm gần nhất (2022-2024) tính cho mỗi cán bộ GD của Trường khoảng 20 (tra cứu theo scopus)
  • Hiện tại số trích dẫn 5 năm trước 2020-2025, tính trung bình cho mỗi thành viên chủ chốt của PTN 120 (tra cứu theo Google Scholar)
9 Công bố khoa học có SV và học viên tham gia 15    
10 Các hoạt động khác: thu hút chuyên gia, nhà khoa học cộng tác đến làm việc, chủ trì/đồng chủ trì các hội thảo khoa học… 15 Người Căn cứ theo kết quả 5 năm trước (2020-2025), hoạt động networking và hội thảo khoa học do các thành viên chủ chốt của PTN chủ trì
    1. Tác động đến lĩnh vực chuyên môn
Cùng với một số Lab. khác trong quy hoạch PTNNC Trường Hóa và Khoa học Sự sống, CCEM Lab. sẽ góp phần hình thành nên một trung tâm nghiên cứu về bảo vệ môi trường và phát triển bền vững đạt trình độ quốc gia và khu vực trong ĐHBKHN. Kết quả hoạt động của PTN sẽ làm tăng uy tín của Nhà trường và Trường Hóa và Khoa học Sự sống nói riêng thông qua việc đạt được các mục tiêu đặt ra.
PTN được kỳ vọng sẽ là cơ sở vật chất quan trọng cho đào tạo sinh viên đại học năm cuối, học viên cao học và nghiên cứu sinh của Trường/Khoa, cho phép đón các nghiên cứu sinh và nhà nghiên cứu nước ngoài tới làm việc theo dự án hợp tác, đề tài nghiên cứu chung. Việc này sẽ góp phần nâng tầm ảnh hưởng và tăng chỉ số trích dẫn khoa học quốc tế của nhóm nghiên cứu cũng như nâng tầm vị thế của Nhà trường trong và ngoài nước. Vị thế và uy tín tốt cũng chính là nền tảng để tuyển sinh tốt đầu vào Trường Hóa và Khoa học Sự sống. Hơn nữa, các kiến thức thu được từ hoạt động nghiên cứu triển khai của CCEM Lab. sẽ là động lực cho các cán bộ bồi dưỡng chuyên môn và phát triển bài giảng trong chương trình đào tạo mới về Quản lý tài nguyên và môi trường. Nâng cao vị thế của chương trình đào tạo cũng giúp cho ĐHBKHN tuyển dụng được nhiều người giỏi về kiến thức, kỹ năng và có đủ điều kiện kinh tế đáp ứng được các hoạt động mà Nhà trường muốn triển khai.
    1. Mối quan hệ với các đơn vị trong Khoa, với các đơn vị khác trong Trường Hóa và Khoa học Sự sống, ĐHBKHN, và bên ngoài
Do những yêu cầu ngày càng cấp thiết về bảo vệ môi trường theo định hướng của Chính phủ, việc quy hoạch hệ thống PTNNC trong lĩnh vực bảo vệ môi trường tại Trường Hóa và Khoa học Sự sống sẽ mang lại hiệu quả không chỉ về hoạt động nghiên cứu mà còn cả về đào tạo và mang lại ích lợi xã hội to lớn.
Trong tổng thể quy hoạch KHCN của Nhà trường, CCEM Lab. tập trung vào 3 lĩnh vực nghiên cứu quan trọng, bao gồm: năng lượng – môi trường và biến đổi khí hậu; kinh tế tuần hoàn, quản lý tài nguyên và quản lý môi trường; nghiên cứu hỗ trợ xây dựng luật và chính sách môi trường. Khuyến khích và tập hợp các nhà khoa học tham gia vào các lĩnh vực này sẽ cho phép kết hợp để thực hiện các nhiệm vụ KHCN có tính chất phức tạp, liên ngành, đa lĩnh vực.
Căn cứ trên bối cảnh chung của hoạt động KHCN cũng như các định hướng nghiên cứu về quản lý môi trường và biến đổi khí hậu, việc xây dựng CCEM Lab. đạt chuẩn của ĐHBKHN được kỳ vọng là bước đi quan trọng trong việc tập hợp và phát huy các nguồn lực sẵn có của Khoa Khoa học và Công nghệ Môi trường, đồng thời cho phép thu hút nguồn lực từ bên ngoài thông qua ưu thế quan hệ hợp tác trong nước và quốc tế, thúc đẩy hoạt động KHCN của Trường Hóa và Khoa học Sự sống trở nên thống nhất và có định hướng.


 



PGS.TS. VĂN DIỆU ANH



TS. TRẦN THANH CHI




THS. TÔN THU GIANG




TS. TRẦN PHƯƠNG HÀ




TS. VÕ THỊ LỆ HÀ




TS. NGUYỄN THỊ THU HIỀN
   


TS. ĐINH QUANG HƯNG


TS. NGUYỄN THỊ THU HƯƠNG


 
PGS. TS. NGUYỄN THỊ ÁNH TUYẾT




TRƯỞNG ĐƠN VỊ




 
STT Họ và tên Học hàm, học vị, chương trình học Cộng tác theo hướng NC Đơn vị công tác Thời gian tham gia dự kiến Ghi chú và thông tin liên lạc
A Giảng viên/nghiên cứu viên
1 Nguyễn Phi Lê PGS. TS.
  • AI
Viện NC AI4LIFE, ĐHBKHN 2026-2028 le.nguyenphi@hust.edu.vn
2 Phạm Ngọc Cầu TS.
  • Khí tượng
  • Biến đổi khí hậu
Viện Khoa học Khí tượng thủy văn và Biến đổi khí hậu 2025-2028 caukttv@gmail.com
3 Trịnh Thành TS.
  • Mô hình hóa môi trường
ĐHBKHN 2025-2027 thanh.trinh@hust.edu.vn
4 Nguyễn Xuân Thính GS.
  • Digital Twins
TU Dortmund 2026-2028 nguyen.thinh@tu-dortmund.de
5 Keiichi N. Ishihara GS.
  • Khoa học Năng lượng
Kyoto University    
Tổng 5          
B Nghiên cứu sinh (NCS)/Học viên cao học (HVCH)
1 Hoàng Thị Hồng Vân NCS
  • Quản lý môi trường
  • Năng lượng từ chất thải
Trường  CĐ Xây dựng Công trình Đô thị 2025-2026 vhoang01@gmail.com
2 Bùi Văn Năng NCS
  • Phân tích môi trường
  • Ô nhiễm không khí
Trường ĐH Lâm nghiệp 2025-2027 nangmoitruong@gmail.com
3 Đặng Trần Tuấn Kiệt HVCH
  • Quan trắc môi trường
  • Giảm  ô nhiễm bụi mịn trong nhà
ĐHBKHN 2025-2027 zdarkhk6@gmail.com
4 Đỗ Kim Vân HVCH
  • Quản lý môi trường
ĐHBKHN 2026-2028 dokimvan1610@gmail.com
5 Đặng Thị Thuỳ Thạc sĩ khoa học
  • Quản lý môi trường
ĐHBKHN 2026-2028 thuydangthi04@gmail.com

 

Tổng số điểm của bài viết là: 0 trong 0 đánh giá

Click để đánh giá bài viết

Những tin mới hơn

Những tin cũ hơn

Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây