PTN Nghiên cứu chế biến khoáng sản tiên tiến

Thứ ba - 03/06/2025 10:44
Phòng thí nghiệm Chế biến Khoáng sản Tiên tiến (Advanced Mineral Processing) tập trung nghiên cứu và phát triển công nghệ chế biến hiệu quả, bền vững cho các loại khoáng sản chiến lược của Việt Nam như đất hiếm, kim loại quan trọng (Al, Ni, Cu, Ti, Sb…), khoáng chất carbon (graphit, than), apatit, soda và các nguyên tố đặc biệt khác. Các hướng nghiên cứu chính gồm: ứng dụng công nghệ số và tự động hóa (IoT, AI, tối ưu hóa quá trình) để nâng cao hiệu suất và giảm phát thải; phát triển công nghệ hóa học và vật liệu chống ăn mòn bảo vệ thiết bị; cùng các giải pháp hỏa luyện và thủy luyện thu hồi – tinh chế kim loại từ quặng nghèo, quặng đuôi và rác thải chứa kim loại. Với định hướng chuyển đổi xanh và chuyển đổi số, phòng thí nghiệm hướng tới giải pháp công nghệ tiên tiến, thân thiện môi trường và gia tăng giá trị tài nguyên khoáng sản.
PTN Nghiên cứu chế biến khoáng sản tiên tiến
Tên Phòng thí nghiệm nghiên cứu (PTNNC):
  • Tên tiếng Việt: PTNNC Chế biến khoáng sản tiên tiến
  • Tên tiếng Anh: Advanced Mineral Processing
  • Tên viết tắt: AMP Lab.
  1. Trường Hóa và Khoa học sự sống

Trường Hóa và Khoa học Sự sống (School of Chemistry and Life sciences) được thành lập theo Nghị quyết số 32/NQ-ĐHBK ngày 29/3/2023 của Hội đồng Đại học Bách khoa Hà Nội trên cơ tái cấu trúc và sắp xếp lại 4 viện gồm: Viện Kỹ thuật Hóa học, Viện Khoa học và Công nghệ Môi trường, Viện Công nghệ Sinh học & Công nghệ Thực phẩm, Viện Nghiên cứu và Phát triển ứng dụng các hợp chất thiên nhiên rường là Hóa và Khoa học Sự sống vừa thể hiện rõ sự kế thừa nền tảng truyền thống: Hóa học – Sinh học – Thực phẩm – Môi trường của Đại học Bách khoa Hà Nội, vừa thể hiện khát vọng đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu của thực tiễn, mang hơi thở của thời đại và sẵn sàng chinh phục những lĩnh vực mới phục vụ cho định hướng phát triển xanh, phát triển bền vững. “Khoa học Sự sống – Life Sciences” là một khái niệm khá mới đối với chúng ta nhưng nó là khái niệm khá phổ biến, là chủ đề rộng, thu hút sự quan tâm của nhiều đại học, viện nghiên cứu trên thế giới.

Trường có đội ngũ giảng viên và cán bộ được đào tạo bài bản, có trình độ cao với trên 90% giảng viên có học vị tiến sĩ và gần 40% giảng viên có học hàm giáo sư, phó giáo sư.

Trường Hóa và Khoa học Sự sống bao gồm 5 Khoa đào tạo các ngành Hóa học, Kỹ thuật hóa học, Kỹ thuật hóa dược, Kỹ thuật sinh học, Kỹ thuật thực phẩm, Kỹ thuật môi trường, Quản lý tài nguyên và môi trường. Đây là những ngành vốn gần nhau về kiến thức cơ sở ngành, thuộc lĩnh vực khoa học, công nghệ và kỹ thuật chủ đạo, mang tính bền vững. Đào tạo nguồn nhân lực trình độ cao hàng đầu của Việt Nam phục vụ phát triển ngành hóa và khoa học sự sống với định hướng tích hợp, liên ngành đáp ứng yêu cầu của thị trường lao động.

Định hướng phát triển dài hạn của Trường tập trung vào lĩnh vực Hóa học và Khoa học Sự sống, là hợp phần trong định hướng phát triển của Đại học Bách khoa Hà Nội trong đào tạo, nghiên cứu, đổi mới sáng tạo, và chuyển giao công nghệ, gắn chặt với sự phát triển của thành phố Hà Nội và khu vực đồng bằng sông Hồng và hướng tới nhóm các cơ sở Giáo dục Đại học hàng đầu châu Á. Hai mục tiêu chiến lược của Trường Hóa và Khoa học sự sống là:

Đào tạo nguồn nhân lực trình độ cao hàng đầu của Việt Nam phục vụ phát triển ngành hóa và khoa học sự sống với định hướng tích hợp liên ngành đáp ứng yêu cầu của thị trường lao động;

Triển khai nghiên cứu, đặc biệt là nghiên cứu định hướng ứng dụng và nghiên cứu phát triển trong các lĩnh vực hóa và khoa học sự sống cũng có uy tín trong nước, khu vực và thế giới góp phần quan trọng trong sự nghiệp phát triển kinh tế – xã hội, cũng như hội nhập của đất nước.

Trường Hóa và Khoa học Sự sống sẽ phát huy tối đa các thế mạnh và thành tựu mà 4 đơn vị đã đạt được trong suốt 67 năm về đào tạo, NCKH, đổi mới sáng tạo, chuyển giao công nghệ và hợp tác đối ngoại. Với đội ngũ 224 cán bộ (năm 2024), trong đó có 172 CBGD, 39 CBKT và 12 CBHC. Với số lượng 4 GS, 64 PGS, tỷ lệ CBGD có học hàm GS và PGS là 39.5%, đứng hàng đầu trong Đại học Bách khoa Hà Nội và cả nước. Đồng thời sẽ phát huy tinh thần ĐOÀN KẾT – THỐNG NHẤT – HỢP TÁC – PHÁT TRIỂN trong công việc, hướng đến mục tiêu chung là xây dựng Trường Hóa và Khoa học Sự sống phát triển lên một tầm cao mới

  1. Lĩnh vực nghiên cứu

Phòng thí nghiệm nghiên cứu “Chế biến khoáng sản tiên tiến” sẽ tập trung vào các hướng nghiên cứu sau:
  • Hướng nghiên cứu 1: Các quá trình chế biến tài nguyên khoáng sản tiên tiến: Các quá trình chế biến tài nguyên khoáng sản tiên tiến bao gồm các khoáng sản thế mạnh của Việt Nam: Đất hiếm, các kim loại chiến lược (Al, Ni, Cu, Ti, Sb…) các khoáng chất Carbon (Graphit, than), các mỏ á kim (Apatit, Soda…) và các nguyên tố đặc biệt khác.
  • Hướng nghiên cứu 2: Chuyển đổi số- chuyển đổi xanh cho quá trình sản xuất chế biến khoáng sản. Đưa các công nghệ tự động hóa, IoT và bắt đầu tiếp cận sử dụng các thuật toán tối ưu hóa quá trình và AI vvào các quá trình công nghệ nhằm nâng cao hiệu suất và giảm chất thải xử lý quá trình sản xuất. Nâng cao hiệu quả xử lý chất thải trong quá trình chế biến khoáng sản
  • Hướng nghiên cứu 3: Công nghệ hóa học và vật liệu mới ứng dụng vào quá trình chế biến khoáng sản. Đặc biệt các công nghệ chống ăn mòn bảo vệ thiết bị chế biến khoáng sản.
  • Hướng nghiên cứu 4: Các quá trình thu hồi và tinh chế kim loại từ các loại quặng nghèo hoặc quặng đuôi và rác thải chứa kim loại: Công nghệ Hỏa luyện và Thủy luyện để thu hồi và tinh chế các loại các kim loại quý quặng nghèo, quặng đuôi hoặc rác thải.
  1. Tính cấp thiết

Tình hình nghiên cứu trên thế giới

Chế biến khoáng sản hiện đang tập trung vào các xu hướng sau:
  • Tập trung vào các khoáng sản chiến lược phục vụ Công nghệ AI (đất hiếm, nguyên tố công nghiệp bán dẫ bán dẫn..) và công nghiệp xanh (Li, đất hiếm, các nguyên tố hữu cơ) và tiếp tục nâng cao hiệu quả các loại nguyên tố truyền thống (kim loại, phi kim loại…).
  • Chuyển đổi xanh:  Hiện nay, xu hướng công nghệ chế biến khoáng sản đang chuyển mình với sự chú trọng vào tính bền vững và hiệu quả. Các công nghệ tiên tiến như tuyển nổi, tuyển từ tính, và tuyển bằng trọng lực đang được cải tiến để tăng cường hiệu suất và giảm tiêu thụ năng lượng. Ngoài ra, việc áp dụng tự động hóa và trí tuệ nhân tạo trong quy trình chế biến cũng đang gia tăng, giúp tối ưu hóa quy trình và giảm thiểu lãng phí. Sự phát triển của công nghệ tái chế khoáng sản cũng đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ môi trường và giữ gìn nguồn tài nguyên cho các thế hệ tương lai.
  • Chuyển đổi số (tự động hóa, sử dụng hệ cảm biến và kết nối internet vạn vật (IoT) điều khiển quá trình real time, trí tuệ nhân tạo (AI)). Tự động hóa trong chế biến khoáng sản mang lại nhiều lợi ích đáng kể, bao gồm tăng cường hiệu suất sản xuất, giảm chi phí lao động và cải thiện độ chính xác trong quy trình. Các hệ thống tự động có khả năng phân tích và điều chỉnh quy trình chế biến theo thời gian thực, giúp phát hiện và khắc phục sự cố kịp thời. Bên cạnh đó, tự động hóa cũng giúp giảm thiểu tác động môi trường bằng cách tối ưu hóa sử dụng tài nguyên và năng lượng. Cuối cùng, việc áp dụng công nghệ tự động hóa tạo ra môi trường làm việc an toàn hơn cho người lao động.
Các trung tâm nghiên cứu điển hình trên thế giới
Các nhóm nghiên cứu chế biến khoáng sản trên thế giới rất đa dạng, bao gồm các tổ chức học thuật, viện nghiên cứu, công ty tư nhân và các cơ quan chính phủ. Dưới đây là một số nhóm tiêu biểu, được biết đến với những đóng góp quan trọng trong lĩnh vực này:
 1 CSIRO (Commonwealth Scientific and Industrial Research Organisation) - Úc
 ◦ CSIRO là một trong những tổ chức nghiên cứu hàng đầu thế giới về khoa học và công nghệ, đặc biệt trong lĩnh vực khai thác và chế biến khoáng sản. Họ tập trung vào các giải pháp bền vững, công nghệ xử lý quặng tiên tiến và tái chế tài nguyên. Ví dụ, CSIRO đã phát triển các phương pháp tuyển nổi hiệu quả cao và công nghệ giảm thiểu tác động môi trường trong khai khoáng.
 2 USGS (United States Geological Survey) - Hoa Kỳ
 ◦ USGS không chỉ nghiên cứu về tài nguyên khoáng sản mà còn đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá trữ lượng và phát triển các kỹ thuật chế biến. Họ hợp tác với các công ty khai thác để cải thiện hiệu suất và giảm thiểu ô nhiễm từ quá trình chế biến.
 3 Fraunhofer Institute - Đức
 ◦ Viện Fraunhofer tập trung vào nghiên cứu ứng dụng, bao gồm các công nghệ chế biến khoáng sản tiên tiến như phân tách vật liệu bằng laser, xử lý chất thải khai thác và tái chế kim loại hiếm. Đây là một trong những trung tâm nghiên cứu công nghệ hàng đầu ở châu Âu.
 4 JKMRC (Julius Kruttschnitt Mineral Research Centre) - Úc
 ◦ Thuộc Đại học Queensland, JKMRC là một trung tâm nghiên cứu nổi tiếng về chế biến khoáng sản và kỹ thuật khai thác. Họ chuyên về mô phỏng quá trình nghiền, tuyển khoáng và tối ưu hóa hiệu suất nhà máy chế biến.
 5 Mintek - Nam Phi
 ◦ Mintek là tổ chức nghiên cứu hàng đầu ở châu Phi, tập trung vào chế biến khoáng sản, luyện kim và phát triển công nghệ khai thác. Họ nổi bật với các nghiên cứu về vàng, bạch kim và các kim loại quý khác, đồng thời phát triển các quy trình thân thiện với môi trường.
 6 China University of Mining and Technology (CUMT) - Trung Quốc
 ◦ Trung Quốc là một trong những quốc gia dẫn đầu về sản xuất khoáng sản, và CUMT đóng vai trò quan trọng trong nghiên cứu chế biến quặng, đặc biệt là đất hiếm, than và kim loại màu. Các nhóm nghiên cứu tại đây thường hợp tác với các công ty lớn như China Minmetals.
 7 Outotec (nay là Metso Outotec) - Phần Lan. ◦ Dù là một công ty công nghiệp, Metso Outotec có các nhóm nghiên cứu và phát triển (R&D) mạnh mẽ, tập trung vào thiết kế thiết bị và quy trình chế biến khoáng sản. Họ cung cấp các giải pháp toàn diện từ tuyển quặng đến luyện kim, được sử dụng rộng rãi trên toàn cầu.
 8 IMPC (International Mineral Processing Congress)
 ◦ Đây không phải là một tổ chức cố định mà là một cộng đồng quốc tế quy tụ các nhà nghiên cứu, kỹ sư và chuyên gia trong lĩnh vực chế biến khoáng sản. Các hội nghị của IMPC là nơi công bố những tiến bộ mới nhất về công nghệ và phương pháp chế biến.
 9 Tổ chức Hợp tác Quốc tế Nhật Bản (JICA) và các viện nghiên cứu Nhật Bản
 ◦ Nhật Bản, dù ít tài nguyên khoáng sản, lại dẫn đầu trong nghiên cứu tái chế và chế biến sâu các kim loại hiếm. Các nhóm nghiên cứu từ JICA và các trường đại học như Đại học Tokyo thường hợp tác với các quốc gia giàu tài nguyên để phát triển công nghệ bền vững.
 

3.2 Tình hình nghiên cứu trong nước và tại ĐHBK Hà Nội

Tình hình khai tác chế biến khoáng sản tại Việt nam
Tháng 4/2023 Chính phủ đã ban hành chiến lược địa chất, khoáng sản và công nghiệp khai khoáng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 (ban hành tháng 4/2023) với một trong những lĩnh vực the chốt là Nghiên cusu chế biến sâu và Đào tạo nhân lực trong lĩnh vực chế biến khoáng sản, đặc biệt là các khoáng sản chiến lược bao gồm: “đất hiếm, khoáng sản phóng xạ (urani-thori), kim loại hiếm (lithi, beryli, cobalt), kim loại đang thiếu hụt (vàng, thiếc-wolfram, đồng, nickel), các khoáng chất công nghiệp, khoáng sản làm vật liệu xây dựng và các khoáng sản bổ sung thay thế cát, sỏi lòng sông”[1].
Nhu cầu của Việt Nam về khoáng sản chiến lược tương đối cao. Theo số liệu dự báo, nhu cầu nguyên liệu khoáng sản tại Việt Nam sẽ tăng trung bình 6,5%/năm theo tốc độ phát triển kinh tế[2]. Đặc biệt, khi Việt Nam phấn đấu thực hiện mục tiêu đạt mức phát thải ròng bằng 0 vào năm 2050, các loại khoáng sản chiến lược sẽ đóng vai trò quan trọng giúp Việt Nam thúc đẩy quá trình chuyển đổi từ các dạng năng lượng truyền thống sang các dạng năng lượng mới xanh hơn.
Việt Nam có nhiều điều kiện khai thác khoáng sản. Thứ nhất, Việt Nam nằm trong nhóm dẫn đầu thế giới về trữ lượng, sản lượng của một số khoáng sản quan trọng. Theo báo cáo của Cơ quan Khảo sát Địa chất Mỹ (USGS), năm 2019, sản lượng wolfram của Việt Nam đứng thứ hai thế giới (chiếm 5,4% sản lượng toàn cầu, trữ lượng chiếm 2,8% toàn cầu); sản lượng bauxite đứng thứ 11 thế giới (chiếm 1,1% sản lượng toàn cầu, trữ lượng chiếm 12% toàn cầu)[3] hay nguồn nickel sạch[4]. Đặc biệt, đất hiếm là một trong những khoáng sản chiến lược Việt Nam có nhiều tiềm năng: dù sản lượng hiện không nhiều (chỉ chiếm 0,6% sản lượng toàn cầu năm 2019), nhưng trữ lượng vẫn chiếm tới 18% toàn cầu, thứ hai chỉ sau Trung Quốc.[5] Ngoài ra, Việt Nam có tiềm năng khoáng sản đáy biển sâu dù chưa được khai thác, bao gồm tại Biển Đông: Chương trình Ponaga hợp tác của Pháp với Trường Đại học Tổng hợp Hà Nội, năm 1993 đã phát hiện vỏ và kết hạch sắt mangan khi thăm dò dầu khí trên thềm lục địa Biển Đông; một số nghiên cứu (nhất là từ Trung Quốc) đã phát hiện một số khoáng vật có giá trị ở Biển Đông[6], bao gồm kết hạch đa kim lẫn lớp vỏ giàu kim loại.
Thứ hai, Việt Nam cũng có một số điểm thuận khác trong chuỗi khoáng sản khu vực: (i) có khả năng chế biến một số khoáng sản, hiện được xếp hạng là nhà sản xuất thép lớn thứ 14 và sản xuất bismuth lớn thứ hai thế giới[7]; (ii) có vị trí địa lý thuận lợi, tiếp cận được với các thị trường trọng điểm trong khu vực như Trung Quốc, Nhật Bản hay Hàn Quốc - những thị trường nhập khẩu khoáng sản đất hiếm lớn[8]; (iii) có chính trị ổn định và quan hệ tốt với các quốc gia xuất – nhập khẩu khoáng sản.
Thứ ba, Việt Nam đã có khung chính sách về vấn đề này. Nghị quyết số 10-NQ/TW ngày 10/2/2022 của Bộ Chính trị về định hướng chiến lược địa chất, khoáng sản và công nghiệp khai khoáng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 yêu cầu tập trung điều tra, đánh giá các khoáng sản chiến lược, quan trọng. Chiến lược đã đặt ra yêu cầu điều tra, khoanh định các khu vực có triển vọng, đánh giá tổng thể tiềm năng, thăm dò đáp ứng nhu cầu khai thác, chế biến; cân đối giữa khai thác với dự trữ khoáng sản quốc gia đối với các loại khoáng sản chiến lược, quan trọng. Tháng 7/2023, Phó Thủ tướng Chính phủ Trần Hồng Hà đã ký quyết định phê duyệt Quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng các loại khoáng sản thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050.[9] Quy hoạch cũng đặt mục tiêu đối với một số loại khoáng sản có trữ lượng lớn, chiến lược, quan trọng trong giai đoạn 2021 - 2030. Ngoài ra, Việt Nam cũng tham gia quá trình đàm phán trong khuôn khổ tại Cơ quan Quyền lực Đáy đại dương (ISA) về khai thác đáy biển sâu.[10]
Thứ tư, Việt Nam đã có nhiều động thái để triển khai các định hướng trên. Trong nước, Việt Nam đã và đang khai thác nhiều loại khoáng sản chiến lược: Sản lượng wolfram đạt khoảng 4.800 tấn/năm[11], trong đó mỏ quan trọng nhất là Núi Pháo (huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên); mangan và chromi với một số mỏ lớn như mỏ chromit Cổ Định (Thanh Hóa), mỏ mangan tại Cao Bằng, Tuyên Quang và Hà Tĩnh… Ngoài nước, Việt Nam đang thúc đẩy trở thành cơ sở sản xuất thiết bị và linh kiện điện tử quan trọng ở Đông Nam Á, đồng thời là một trong những thị trường năng lượng tái tạo phát triển.[12]

Tình hình nghiên cứu tại các Trường ĐH, các Viện NC trong nước

Hiện nay lĩnh vực nghiên cứu sâu chế biến khoáng sản đang được tập trung ở các đơn vị sau:
3 Viện Mỏ- Luyện kim: tập trung các quá trình Luyện kim loại và tuyển khoáng kim loại.
4 Viện Vật liệu- Viện Hàn lâm KH và CN Việt Nam: Nhóm nghiên cứu chế biến một số loại như Đất hiếm, Đồng. Hiện nay nhóm Khoáng sản đã dừng hoạt động
5 Viện Vật liệu- trường ĐHBK Hà Nội: Chủ yếu quá trình Hỏa luyện, Thủy luyện kim loại và gia công chế biến thép.
6 Viện KH và CN Xạ hiếm: Tuyển luyện các kim loại hiếm và phóng xạ
7 Trường ĐH Mỏ địa chất: có nghiên cứu về tuyển Than và một số khoáng sản.
Các viện trên hiện đang hoạt động nhưng chưa đáp ứng được nhu cầu công nghiệp chung trên cả nước và chưa kịp thời thích ứng với quá trình chuyển đổi số- chuyển đổi xanh trong công nghiệp. Một trong những lý do chính là do các quá trình tuyển và tinh chế kim loại ngày càng đòi hỏi các quá trình công nghệ Hóa học, đặc biệt là đối với các sản phẩm Hóa chất nền cho công nghiệp Điện tử, Bán dẫn, các công nghiệp Xanh sử dụng đất hiếm, Titan, các kim loại chiến lược (Li, Cu, Ni…) hay các nguyên liệu mới nổi (graph, Soda…). Đặc biệt xu thế chuyển đổi sốchuyển đổi xanh trong chế biến khoáng sản đang cần tập hợp rất nhiều chất xám.
Nghiên cứu chế biến sâu tại ĐHBKHN
Trường ĐHBKHN là một trung tâm đào tạo nghiên cứu có uy tín và truyền thống tại ĐHBKHN, trong đó Khoa Luyện kim (cũ) đã có bề dày trong nghiên cứu đào tạo trong lĩnh vực Chế biến Thép và kim loại màu, Khoa Hóa học (cũ) có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực Chế biến khoáng sản Vô cơ , Phân bón và Silicat. Gần đây nhất Khoa KH và CN Môi trường (cũ) cũng đã xúc tiến các nghiên cứu trong lĩnh vực tái chế kim loại từ rác thải chứ kim loại và rác thải điện tử.
Trong bối cảnh đó, nhóm nghiên cứu Chế biến khoáng sản trường ĐHBKHN được thành lập kế thừa kinh nghiệm và kiến thức, con người từ truyền thống trên để tập trung phát triển các các nhóm vấn đề mới sau:
  1. Các quá trình chế biến tài nguyên khoáng sản tiên tiến . Các quá trình chế biến tài nguyên khoáng sản tiên tiến bao gồm các khoáng sản thế mạnh của Việt Nam: Đất hiếm, các kim loại chiến lược (Al, Ni, Cu, Ti, Sb…) các khoáng chất Carbon (Graphit, than), các mỏ á kim (Apatit, Soda…) và các nguyên tố đặc biệt khác.
  2. Chuyển đổi số- chuyển đổi xanh cho quá trình sản xuất chế biến khoáng sản. Đưa các công nghệ tự động hóa, IoT và bắt đầu tiếp cận sử dụng các thuật toán tối ưu hóa quá trình và AI vào các quá trình công nghệ nhằm nâng cao hiệu suất và giảm chất thải xử lý quá trình sản xuất. Nâng cao hiệu quả xử lý chất thải trong quá trình chế biến khoáng sản
 
  1. Công nghệ hóa học và vật liệu mới sứng dụng vào quá trình chế biến khoáng sản. Đặc biệt các công nghệ chống ăn mòn bảo vệ thiết bị chế biến khoáng sản
  2. Các quá trình thu hồi và tinh chế kim loại từ các loại quặng nghèo hoặc quặng đuôi và rác thải chứa kim loại Công nghệ Hỏa luyện và Thủy luyện để thu hồi và tinh chế các loại các kim loại quý quặng nghèo, quặng đuôi hoặc rác thải
  1. Cách tiếp cận xây dựng nhóm nghiên cứu:
8 Phối hợp lợi thế về Kỹ thuật Hóa học nghiên cứu các quy trình chế biến một số khoáng sản đòi hỏi nhiều về Kỹ thuật Hóa học nhứ: Wolfram, Graphit, Soda, Xi măng…
9 Cộng tác và liên kết mới mang tính liên ngành với các công ty khai thác- chế biến mỏ và  các viện nghiên cứu, các trường đại học, các cơ quan quản lý nhà nước; cần mềm dẻo hơn trong việc xây dựng mạng lưới nhà cung cấp, đối tác và khách hàng. Xây dựng và đề xuất các nhiệm vụ, giải pháp để tăng cường năng lực tiếp cận xu hướng công nghệ tiên tiến, hiện đại của cuộc CMCN 4.0 cho cả người lao động và người sử dụng lao độngTình hình nghiên cứu tại các
10 Nghiên cứu phát triển và triển khai các ứng dụng mới sử dụng công nghệ nền tảng của CMCN 4.0 để tối ưu hóa các hoạt động nhằm nâng cao hiệu quả và chất lượng công việc. Một cách cụ thể, các nghiên cứu cần tập trung phát triển các ứng dụng mới sử dụng các hệ thống cảm biến giám sát thời gian thực (RT) kết nối trên nền tảng (IoT) nhằm cải thiện mức độ an toàn, nâng cao khả năng giám sát và các hoạt động từ xa trong khai thác mỏ. Bên cạnh đó, cần phát triển và ứng dụng các công cụ và hệ thống mới sử dụng trí tuệ nhân tạo (AI), sự tự động nhằm nâng cao hiệu quả và độ chính xác trong công việc. Các nghiên cứu cần tập trung vào phân tích và khai thác dữ liệu lớn nhằm tiết kiệm năng lượng và chi phí, nâng cao độ chính xác trong công tác dự báo.
.
 
    1. Đội ngũ nghiên cứu:
Tập hợp đội ngũ các cán bộ có kinh nghiệm và có uy tín trong lĩnh vực công nghệ hóa học và quá trình chế biến khoáng sản, các thành viên chủ chốt bao gồm  :
  1. GS TS Mai Thanh Tùng, chủ tịch HĐGSNN ngành Luyện kim
  2. PGS. Trần Trung Kiên
  3. TS. Nguyễn Trung Dũng
  4. TS. Nghiêm Xuân Sơn
  5. TS. Nguyễn Đặng Bình Thành
  6. TS. Nguyễn Hồng Đức
Và các cán bộ, nghiên cứu sinh và sinh viên Khoa công nghệ Hóa học và các đơn vị khác.
Về tính tập trung liên ngành Phối hợp chặt chẽ với các nhóm nghiên cứu trong trường ĐHBKHN
  • Nhóm Vật liệu- Viện Vật liệu (GS. Bùi Anh Hòa): Phối hợp nghiên
  • Nhóm Đo lường Điều khiển, nhóm Xử lý tín hiệu (GS. Nguyễn Văn Đức, PGS. Nguyễn Tiến Hòa) - Trường Điện-  Điện tử
  • Các nhóm nghiên cứu khác trong Trường Hóa và KHSS, trường Vật liệu- ĐHBK Hà Nội

Các đề tài đã thực hiện:
GS. TS. Mai Thanh Tùng chủ trì
  1. “Sản xuất các linh kiện khung gầm xe ô tô sử dụng lớp phủ Vảy kẽm  (zinc flake coatings) chống ăn mòn cao”,  Chương trình Công nghiệp Hỗ trợ BCT (2018-2019)
  2. “Chế biến sâu graphit Bảo Hà thành sản phẩm graphit cầu (spherical graphite) cho ắc quy ion – lithium”, Chương trình Công nghiệp Hỗ trợ BCT (2019-2020)
  3. “ Chuyển đổi số- chuyển đổi xanh cho nhà máy Mạ PLATO Việt Nam theo nguyên lý Hóa học xanh (green Chemistry), Dự án GEF- UNDP “Giảm thiểu POPs trong công nghiệp thông qua Hóa học xanh (2019-2020)
  4. “Water used reduction for electroplating industry by smart controlling”, USAID – VUES project (2021)
  5. “Monitoring and real- time cotrolling of ZnNi Electroplating Process (MONACOPLATE)”- ZIM Project (khuôn khổ Nghị định thư Việt Nam- Đức) (2020-2022)
  6. “Xử lý nước thải thông minh bằng giải pháp điều khiển thời gian thực (monitoring and real- time controlling)”, ADB Smart City 2023-2025 (đang thực hiện)
  7. “Công nghệ cột Mạ hợp kim Ni-B-P chống ăn mòn và mài mòn cao cho cột chống lò”, Chương trình Đổi mới và hiện đại hóa trong ngành công nghiệp khai khoáng sản, Bộ Công thương, (2014-2016)
  8.  “Advanced electrochemical Method for treatment and metal recycling of industrial solid waste”, Newton Fund Institutional Links (Project ID 172711746) (2016-2018)
  9.  “Galvanically assisted Copper refinery from Chalcopyrite Ores in the North Vietnam”, SEED- Net  project (ASEAN University Network/Southeast Asia Engineering Education Development Network) (JICA) (2016-2018)
  10. “Technology transfer of Lithium ion Batteries for ESS and e-mobile in Vietnam”, World Bank Project, Nr 15FIRST/1a/HUST/2016 (2016-2018) (project leader)
  11. “Synthesis of Carbon based materials for Lithium Batteries and Supercapacities from Rice Husk”, Nghị định thư Việt Nam- Đài Loan NDT.19.TW /16 (2016-2019)
  12. Project for research capacity building, waste recycling technology development and transfer in Vietnam” (KOICA project) (2014-2017) (subproject leader: Hydrometallurgy)
Tổng số cán bộ nghiên cứu
      GS PGS TS Thạc sỹ và SV
Số lượng giảng viên 2 3 6 >10

Tất cả các thầy cô đều có kiến thức chuyên sâu về Công nghệ Hóa học trong chế biến khoáng sản và Tự động hóa- Mô hình hóa các quá trình Hóa học- Chế biến khoáng sản. Một điểm thuận lợi nữa là đa phần các thầy cô đều học tập và bảo vệ thành công luận án tiến sỹ ở các quốc gia có nền khoa học phát triển như: Đức, Pháp, Hà Lan, Úc, Hàn Quốc…về các hướng chuyên môn liên quan đến.

4.2 Phương án trang thiết trang thiết bị và hạ tầng

A/ Mặt bằng phòng thí nghiệm
11 2 mặt bằng (100m2) liên qua đến quá trình chế biến khoáng sản: 2 phòng thí nghiệm này có thể phối hợp tận dụng các phòng TN có sẵn
12 2 Mặt bằng phòng thí nghiệm (>30m2)  chuyển đổi số chuyển đổi xanh trong quá trình chế biến Khoáng sản: chủ yếu phòng hạ tầng công nghệ thông tin, điểu khiển (sensor, hệ thống xử lý tín hiệu) nhằm đáp ứng nhu cầu thực tế cho các nhà máy chế biến khoáng sản và nhà máy Hóa chất.
B/ Trang thiết bị
Khó khăn lớn nhất là các trang thiết bị phục vụ cho các bài toán nghiên cứu. Dự kiến cần xây dựng 2 modul thêm phòng thí nghiệm bao gồm:
Modul 1:  Công nghệ quá trình chế biến khoáng sản
Modul 2:  Chuyển đổi số quá trình chế biến khoáng sản

Modul 1: Công nghệ quá trình chế biến khoáng sản
Danh sách các thiết bị phổ biến được sử dụng trong phòng thí nghiệm chế biến khoáng sản, cùng với công dụng cụ thể:
1. Thiết bị nghiền và mài mẫu
  • Máy nghiền hàm (Jaw Crusher): Nghiền quặng thô thành kích thước nhỏ hơn để chuẩn bị cho các bước phân tích hoặc chế biến tiếp theo.
  • Máy nghiền bi (Ball Mill): Nghiền mịn mẫu quặng bằng cách sử dụng bi thép hoặc bi sứ, thường dùng trong chế biến ướt hoặc khô.
  • Máy nghiền đĩa (Disc Mill): Nghiền mẫu thành bột mịn phục vụ phân tích hóa học hoặc vật lý.
  • Máy mài mẫu (Grinding Machine): Chuẩn bị bề mặt mẫu để kiểm tra cấu trúc vi mô dưới kính hiển vi.
2. Thiết bị phân loại và sàng lọc
  • Máy sàng rung (Vibrating Screen): Phân loại hạt quặng theo kích thước bằng lưới sàng có các cỡ lỗ khác nhau.
  • Sàng tay (Hand Sieves): Dùng trong phòng thí nghiệm để phân tích kích thước hạt thủ công.
  • Máy phân loại khí (Air Classifier): Tách các hạt mịn dựa trên trọng lượng và kích thước bằng luồng khí.
3. Thiết bị tuyển khoáng
  • Máy tuyển nổi (Flotation Machine): Tách khoáng vật có giá trị (như đồng, vàng) khỏi tạp chất bằng bọt khí và hóa chất tuyển nổi.
  • Máy tuyển từ (Magnetic Separator): Tách các khoáng vật từ tính (như magnetite) ra khỏi hỗn hợp.
  • Bàn đãi (Shaking Table): Sử dụng trọng lực để tách khoáng vật nặng (như vàng, thiếc) từ quặng.
4. Thiết bị phân tích thành phần
  • Máy quang phổ phát xạ plasma (ICP-OES): Phân tích định lượng các nguyên tố trong mẫu quặng với độ chính xác cao (đến mức ppb), ứng dụng cho đất hiếm, kim loại quý.
  • Máy quang phổ nhiễu xạ tia X (XRD): Xác định cấu trúc tinh thể và khoáng vật học của mẫu.
  • Máy quang phổ huỳnh quang tia X (XRF): Phân tích thành phần hóa học của quặng mà không cần phá hủy mẫu.
  • Kính hiển vi quang học (Optical Microscope): Quan sát cấu trúc vi mô của khoáng vật sau khi mài mẫu.
5. Thiết bị đo đặc tính vật lý
  • Máy đo tỷ trọng (Density Meter): Đo tỷ trọng của quặng hoặc dung dịch để hỗ trợ tính toán trong tuyển khoáng.
  • Máy đo độ cứng (Hardness Tester): Kiểm tra độ cứng của khoáng vật (theo thang Mohs hoặc Vickers).
  • Máy đo độ ẩm (Moisture Analyzer): Xác định hàm lượng nước trong mẫu quặng.
  • Công dụng: Đánh giá các đặc tính vật lý ảnh hưởng đến quá trình chế biến.
 
  1. Thiết bị xử lý nhiệt và luyện kim
Nhằm nghiên cứu phản ứng nhiệt và quy trình luyện kim trong chế biến sâu.
  • Lò nung (Furnace): Nung mẫu để phân tích hàm lượng kim loại hoặc thử nghiệm luyện kim (như nung chảy quặng vàng, đồng).
  • Máy ép mẫu (Press Machine): Tạo viên mẫu rắn từ bột quặng để phân tích bằng XRF hoặc XRD.
  • Máy đúc mẫu (Casting Equipment): Thử nghiệm quy trình đúc kim loại từ quặng tinh luyện.

7. Thiết bị hỗ trợ khác
Nhằm hỗ trợ chuẩn bị mẫu và đảm bảo an toàn trong phòng thí nghiệm.
  • Máy ly tâm (Centrifuge): Tách chất rắn khỏi dung dịch trong các thí nghiệm hóa học hoặc tuyển khoáng.
  • Máy khuấy từ (Magnetic Stirrer): Trộn đều dung dịch hóa chất trong quá trình phân tích hoặc thử nghiệm.
  • Cân phân tích (Analytical Balance): Đo chính xác khối lượng mẫu (độ chính xác đến 0,0001g).
  • Tủ hút khí độc (Fume Hood): Đảm bảo an toàn khi làm việc với hóa chất độc hại như axit hoặc dung dịch tuyển nổi.
8. Thiết bị thí nghiệm vi mô
  • Máy cắt mẫu (Sample Cutting Machine): Cắt mẫu quặng thành lát mỏng để phân tích.
  • Máy đánh bóng mẫu (Polishing Machine): Làm nhẵn bề mặt mẫu để quan sát dưới kính hiển vi.
  • Máy đo độ dày lớp kim loại kết tủa (Coating Thickness Gauge): Kiểm tra chất lượng sản phẩm sau chế biến sâu (nếu liên quan đến điện phân kết tủa kim loại).
Modul 2: Chuyển đổi số quá trình chế biến khoáng sản

1 Thiết bị điều khiển và tự động hóa:
  • PLC (Programmable Logic Controller): Điều khiển các thiết bị như máy nghiền, máy tuyển từ, hoặc lò nung. Ví dụ: Siemens S7-1500.
  • DCS (Distributed Control System): Quản lý toàn bộ dây chuyền chế biến sâu (tuyển nổi, luyện kim). Ví dụ: Yokogawa CENTUM.
  • SCADA: Giám sát và thu thập dữ liệu thời gian thực từ các quá trình như nồng độ quặng, nhiệt độ lò. Ví dụ: GE iFIX.
 2 Cảm biến và đo lường:
  • Cảm biến phân tích khoáng vật: Đo thành phần hóa học của quặng (như XRF di động).
  • Cảm biến lưu lượng, áp suất, nhiệt độ: Cung cấp dữ liệu cho hệ thống điều khiển. Ví dụ: Endress+Hauser Prosonic.
  • Máy đo độ hạt (Particle Size Analyzer): Theo dõi kích thước hạt trong quá trình nghiền và tuyển.
Lưu ý: Các phòng thí nghiệm liên quan đến quá trình đòi hỏi kinh phí đầu tư và vận hành khá lớn nên tạm thời phối hợp, thuê hoặc dung chung với các đơn vị trong và ngoài trường.
Các phòng thí nghiệm có thể phối hợp nghiên cứu trong trường Hóa và KHSS như:
13 Phòng thí nghiệm Tái chế chất thải điện tử (dự án KOICA): trang thiết bị cho quá trình thủy luyện (quá trình trích ly SX), thủy nhiệt (hydrothermal), Hỏa luyện…
14 Phòng thí nghiệm điện phân (NCM Điện hóa và Tích trữ NL)
15 Các quá trình Vô cơ và Silicat.
Ngoài trường (Hóa và KHSS):
16 Viện Vật liệu (ĐHBKHN)
17 Viện Vật liệu (Viện Hàn lâm KH và CN Việt Nam)
18 Viện Xạ hiếm
19 Viện Mỏ Luyện kim….
  1. Mục tiêu
    1. Mục tiêu tổng quát: Nghiên cứu các quá trình công nghệ Hóa học tiên tiến có áp dụng công nghệ chống biến đổi khí nhà kính. Đi sâu vào hướng chuyển giao công nghệ, áp dụng trưc tiếp vào quá trình sản xuất tại các nhà máy Hóa chất, Dầu khí, Công nghiệp hỗ trợ và nhà máy sản xuất điện.

Mục tiêu cụ thể:

  • Nghiên cứu, hợp tác và chuyển giao các công nghệ chế biến khoáng sản theo hướng chuyển đổi số, chuyển đổi xanh.
  • Nghiên cứu, hợp tác và chuyển giao các công nghệ tái chế tiên tiến định hướng theo kinh tế tuần hoàn.
  • Hợp tác và cải tiên công nghệ theo hướng tự động hóa và tối ưu hóa các quá trình.

Mục tiêu nghiên cứu hàn lâm:

  • Hoàn thiện năng lực nghiên cứu chuyên sâu về tối ưu hóa, nâng cao, cải thiện hiệu năng máy điện, gia tăng độ tin cậy, chẩn đoán và dự báo tình trạng sức khỏe của máy điện khi đang làm việc.
  • Đào tạo đội ngũ nghiên cứu trình độ cao ở các bậc thạc sỹ và tiến sỹ.
  • Gia tăng giá trị và sở hữu trí tuệ về thiết kế tối ưu máy điện hiệu năng cao
  • Phối hợp với các Phòng thí nghiệm nghiên cứu khác trong và ngoài trường để hình thành các cụm nghiên cứu tinh hoa (Cluster of Research Excellency)
  • Gia tăng công bố khoa học, gia tăng đào tạo chuyên gia, góp phần nâng cao ảnh hưởng khoa học và cải thiện xếp hạng của Đại học Bách Khoa Hà Nội.

Mục tiêu nghiên cứu phát triển:

Dựa trên những yêu cầu, đòi hỏi thực tế từ hoạt động thiết kế, sản xuất máy điện của các doanh nghiệp trong nền kinh tế quốc dân, phòng thí nghiệm nghiên cứu cần đưa ra được những giải pháp, hướng giải quyết cho từng trường hợp cụ thể. Từ đó gia tăng được uy tín, sự tin tưởng và có thể cả đầu tư trở lại của các doanh nghiệp đối với phòng thí nghiệm nghiên cứu nói riêng và Trường đại học Bách khoa Hà Nội nói chung.

Mục tiêu chung

Các mục tiêu chung của PTN chế biến khoáng sản tiên tiến bao gồm:
  • Nâng cao chất lượng các hoạt động nghiên cứu trong lĩnh vực chế biến khoáng sản tiên tiến và ứng dụng theo cả hai tiêu chí là tính hàn lâm và tính ứng dụng, đạt trình độ khu vực và quốc tế.
  • Tập hợp và xây dựng tập thể cán bộ khoa học mạnh, đủ năng lực giải quyết các nhiệm vụ khoa học và công nghệ quốc gia, khu vực và quốc tế trong lĩnh vực máy điện
  • Phối hợp nâng cao chất lượng đào tạo sau đại học theo chuẩn quốc tế trong lĩnh vực máy điện
  • Tạo ra các công nghệ mới, nắm bắt các công nghệ chủ chốt và dẫn dắt hướng nghiên cứu chính trong lĩnh vực chế biến khoáng sản tiên tiến tại Việt Nam.
 

Mục tiêu cụ thể

Các mục tiêu cụ thể của Nhóm nghiên cứu Chế biến khoáng sản tiên tiến bao gồm:
  • Nâng cao số lượng đăng ký phát minh sáng chế, giải pháp hữu ích, số dự án KHCN với doanh nghiệp trong chế biến sâu khoáng sản: quá trình mới, phát triển xanh và chuyển đổi số, có khả năng thương mại hoá, góp phần nâng cao năng lực, trình độ công nghệ của nhóm và của Trường.
  • Nâng cao số lượng và chất lượng công bố quốc tế trong lĩnh vực chế biến sâu khoáng sản: quá trình mới, phát triển xanh và chuyển đổi số, đặc biệt các công bố trên các tạp chí, ấn phẩm khoa học và công nghệ có uy tín trên thế giới.
  • Tận dụng và thu hút nguồn lực con người trong và ngoài Trường, phát triển PTN NC máy điện thành nhóm nghiên cứu mạnh ngang tầm khu vực và quốc tế theo chiến lược phát triển của Hóa và KHSS và Trường ĐHBK Hà Nội.
  • Tạo động lực và môi trường thuận lợi để các nhà khoa học trong lĩnh vực máy điện phát huy năng lực, mở rộng hợp tác, khẳng định vị thế chuyên môn trong và ngoài trường.
  • Khai thác hiệu quả các trang thiết bị để tạo ra các sản phẩm khoa học và công nghệ có chất lượng cao.
  • Tạo môi trường và đầu mối hợp tác phát triển các dự án nghiên cứu phát triển, chuyển giao công nghệ với các doanh nghiệp công nghiệp trong và ngoài nước trong lĩnh vực máy điện.

Cụ thể mục tiêu các module được thiết kế cho PTN như sau:
Module 1: Nhằm các mục tiêu
20 Nghiên cứu phát triển các quy trình chế biến khoáng sản và quá trình sản xuất Hóa chất cần thiết
21 Đào tạo các bậc Đại học và Sau Đại học, đào tạo tại chỗ cho các nhà máy chế biến khoáng sản và sản xuất Hóa chất.
Module 2 này nhằm các mục tiêu::
  • Nghiên cứu và phát triển và thử nghiệm các kỹ thuật điều khiển tự động (như PID, MPC) để tối ưu hóa các quy trình chế biến sâu như tuyển nổi, luyện kim, hoặc sản xuất vật liệu từ khoáng sản.
  • Phát triển mô hình mô phỏng và công nghệ chế biến tiên tiến để tăng giá trị kinh tế của khoáng sản.
 Kiểm soát chất lượng:
  • Đảm bảo các sản phẩm chế biến sâu (như kim loại tinh luyện, hợp chất hóa học) đạt tiêu chuẩn công nghiệp thông qua giám sát và điều chỉnh quy trình.
3 Đào tạo và chuyển giao công nghệ:
  • Đào tạo kỹ sư và nhà nghiên cứu về vận hành hệ thống điều khiển trong chế biến khoáng sản.
  • Chuyển giao các giải pháp tối ưu hóa cho các nhà máy chế biến thực tế.
 4 Ứng dụng bền vững:
22 Nghiên cứu các phương pháp giảm tiêu hao năng lượng, tái chế chất thải và giảm phát thải trong chế biến sâu khoáng sản.
  1. Chức năng, nhiệm vụ
Chức năng và nhiệm vụ của PTN Chế biến khoáng sản tiên tiến bao gồm:
  • Tạo cơ chế hợp tác và tập hợp các nhà khoa học lớn và NCS trong và ngoài trường nhằm thực hiện các dự án nghiên cứu phát triển.
  • Tổ chức nghiên cứu, thiết kế và phát triển sản phẩm, thiết bị, dịch vụ mẫu trong lĩnh vực nghiên cứu của Chế biến khoáng sản tiên tiến.
  • Đào tạo đội ngũ nghiên cứu trình độ cao ở các bậc thạc sỹ và tiến sỹ không chỉ cho Trường đại học Bách khoa Hà Nội nói riêng mà cho cả các trường khác nói chung, từ đó tạo ra sức hút lớn để thu hút nhân tài về Trường đại học Bách Khoa Hà Nội làm việc và nghiên cứu.
  • Gia tăng giá trị và sở hữu trí tuệ.  Thu hút nguồn nhân lực trình độ cao (đã hoàn thành luận án TS, sau TS, PGS, GS) từ các nước phát triển về làm việc tại trường ĐHBK Hà Nội
  • Tăng cường hợp tác với các công ty tập đoàn lớn trong nước như Vinacomin, Vinachem, Petrovietnam, các công ty tư nhân trong và ngoài nước để giải quyết các bài toán trong các lĩnh vực sau:
  • Các quy trình công nghệ và các giải pháp công nghệ trong lĩnh vực chế biến khoáng sản và lĩnh vực sản xuất hóa chất
  • Chuyển đổi xanh, giải quyết các vấn đề Môi trường biến đổi khí hậu của các nhà máy
  • Phối hợp với các LAB nghiên cứu khác của Trường ĐHBK Hà Nội, của các trường ĐH trong nước và trên thế giới để phối hợp triển khai các đề tài nghiên cứu mang tính liên ngành trong lĩnh vực máy điện hiệu năng cao đạt trình độ tiến tiến của khu vực và thế giới.
  1. Nội dung phát triển chuyên môn
  1. Hướng nghiên cứu 1: Các quá trình chế biến tài nguyên khoáng sản tiên tiến . Các quá trình chế biến tài nguyên khoáng sản tiên tiến bao gồm các khoáng sản thế mạnh của Việt Nam: Đất hiếm, các kim loại chiến lược (Al, Ni, Cu, Ti, Sb…) các khoáng chất Carbon (Graphit, than), các mỏ á kim (Apatit, Soda…) và các nguyên tố đặc biệt khác.
  2. Hướng nghiên cứu 2: Chuyển đổi số- chuyển đổi xanh cho quá trình sản xuất chế biến khoáng sản. Đưa các công nghệ tự động hóa, internet vạn vật (IoT) và bắt đầu tiếp cận sử dụng các thuật toán tối ưu hóa quá trình và AI vvào các quá trình công nghệ nhằm nâng cao hiệu suất và giảm chất thải xử lý quá trình sản xuất. Nâng cao hiệu quả xử lý chất thải trong quá trình chế biến khoáng sản.
  3. Hướng nghiên cứu 3: Công nghệ hóa học và vật liệu mới sứng dụng vào quá trình chế biến khoáng sản. Đặc biệt các công nghệ chống ăn mòn bảo vệ thiết bị chế biến khoáng sản
  4. Các quá trình thu hồi, tinh chế kim loại từ các loại quặng nghèo hoặc quặng đuôi và rác thải chứa kim loại Công nghệ Hỏa luyện và Thủy luyện để thu hồi, tinh chế các loại các kim loại quý quặng nghèo, quặng đuôi hoặc rác thải
Kế hoạch hoạt động thường xuyên để phát triển và nâng cao uy tín chuyên môn:
  • Tần suất chủ trì tổ chức các seminar trao đổi chuyên môn theo hướng nghiên cứu của phòng TN theo tuần.
  • Kế hoạch tham gia các hội thảo khoa học chuyên ngành trong và ngoài nước tổ chức thường niên theo các hoạt động cụ thể của từng buổi hội thảo trong và ngoài nước.
  • Tham gia xây dựng chương trình Đào tạo kỹ sư chuyên sâu ngành Chế biến khoáng sản tạo ra nguồn nhân lực chất lượng cao
  • Thành viên chính tham gia hội thảo với vai trò chair, keynote speaker, chủ trì cho các hội thảo quốc tế liên quan đến máy điện.
  • Tham gia reviewer cho các tạp chí chuyên ngành trong và ngoài nước, hội thảo trong và ngoài nước.
  • Thành viên của các chương trình nghiên cứu khoa học các cấp bộ, sở, thành phố, nhà nước, các chương trình nghiên cứu hợp tác với nước ngoài.
  • Đầu mối kết nối hợp tác cùng các nhà nghiên cứu quốc tế đến làm việc tại Phòng TN máy điện hiệu năng cao.
  • Số lượng sinh viên tham gia nghiên cứu khoa học các cấp do Trường ĐHBK đầu mối tổ chức từ 5 - 6 nhóm
  • Tham gia đào tạo nâng cao kiến thức cho các Doanh nghiệp trong và ngoài nước.
  • Tham gia giải quyết các bài toán kỹ thuật khó phát sinh trong quá trình sản xuất của Doanh nghiệp trong và ngoài nước.


SẢN PHẨM CHỦ LỰC DỰ KIẾN (có thể chuyển giao cho các công ty theo tinh thầng Nghị quyết 57-NQ/TW về đột phá phát triển KHCN- ĐMST)
Sản phẩm nhóm 1: Quy trình sản xuất các sản phẩm từ nguyên liệu thô Việt Nam
    1. Quy trình công nghệ chế biến sâu các sản phẩm Graphit:
  • Quy trình công nghệ chế biến Graphit vẩy đạt 99% là nguyên liệu cho sản phẩm Graphit cầu cho ăc quy ion-lithium; vật liệu graphit chống cháy và sản phẩm cao cấp công nghệ cao (nanotube, graphene…) (các nguyên liệu thế  thế mạnh đặc biệt của Việt nam)
  • Quy trình công nghệ sản xuất Graphit cầu cho ắc quy ion lithium
  • Quy trình sản xuất tấm chống cháy sử dụng graphit vảy 99%
    1. Quy trình tinh chế Quặng đa kim sulphua (Cu, Au) vùng núi phía Tây Bắc và Thái nguyên theo phương pháp Chiết tách dung môi- Điện phân (SX-EW)
    2.  Hệ thống điện phân Nhôm nóng chảy công nghệ mới từ Alumin
    3. Quy trình sản xuất Xut Clo từ muối Việt Nam phục vụ sản xuất Nhôm và PVC.
Sản phẩm nhóm 2- Các hệ thống thông minh (tích hợp) cho quá trình hóa học và chế biến khoáng sản
    1. Hệ thống IoT điều khiển thời gian thực (real time monitoring and controlling)  tiết kiêm nước cho quá trình Sản xuất công nghiệp Hóa chất và Khoáng sản
    2. Hệ thống Dự báo cảnh báo thông minh các quá trình Hóa học và phát thải công nghiệp (sử dụng AI)

Sản phẩm nhóm 3- Các công nghệ Hỗ trợ
    1. Nhóm công nghệ lõi Hệ các loại lớp phủ vảy Kẽm (Zinc Flake coating) có độ chống ăn mòn và độ cứng siêu cao phục vụ đa mục tiêu: Thiết bị khai thác Than- khoáng sản, Điện gió- giàn khoan ngoài khơi, đường sắt cao tốc và công nghiệp ô tô.
    2. Công nghệ điện phân thế hệ mới điều khiển thông minh và không phát thải.

Kế hoạch hoạt động theo năm dự kiến như sau
 
Năm Nôi dung triển khai Dự kiến kết quả
1 - Hoàn thiện tổ chức nhóm nghiên cứu bao gồm nhân lực, cơ sở vật chất.
- Xây dựng quan hệ với các đối tác trong và ngoài nước.
- Xây dựng đề tài nghiên cứu theo đặt hàng của doanh nghiệp.
- Đề xuất một số đề tài nghiên cứu theo định hướng ứng dụng và sản xuất thực nghiệm liên quan đến công nghiệp hóa học bền vững, năng lượng tái tạo, xử lý và tái chế rác thải, tiết kiệm năng lượng.
- Thực hiện một số đề tài cấp cơ sở, cấp tỉnh và cấp bộ
- Đào tạo thạc sỹ và nghiên cứu sinh
- Tham gia xây dựng chương trình Đào tạo

 
  • 4-5 patent
  • 10-20 bài báo trong và ngoài nước (SCIE)
  • 1-2 đề tài cấp nhà nước, cấp Bộ
  • 1-2 Dự án với nước ngoài, tổ chức quốc tế (USAID, GIZ…)
  • 3-10 hoạt động chuyển giao công nghệ, hợp đồng với doanh nghiệp
  • 2-6 NCS, HV Cao học
2 - Mở rộng quan hệ với các đối tác trong và ngoài nước.
- Thực hiện các đề tài nghiên cứu theo đặt hàng của doanh nghiệp
- Thực hiện các đề tài nghiên cứu ứng dụng và sản xuất thực nghiệp cấp bộ, cấp quốc gia, đề tài KC KC02, KC05 và KC06. Ngoài ra chuẩn bị cho chương trình KC Net-Zero chuẩn bị hình thành
- Đăng ký sở hữu trí tuệ, công bố khoa học.
- Đào tạo thạc sỹ và nghiên cứu sinh
- Tham gia xây dựng chương trình Đào tạo
  • 4-8 patent
  • 10-20 bài báo trong và ngoài nước (SCIE)
  • 3-4  đề tài cấp nhà nước, cấp Bộ
  • 1-2 Dự án với nước ngoài, tổ chức quốc tế (USAID, GIZ…)
  • 5-10 hoạt động chuyển giao công nghệ, hợp đồng với công nghiệp
  • 2-6 NCS, HV Cao học
23
3 - Thực hiện đề tài nghị định thư với đối tác nước ngoài
- Thực hiện các đề tài nghiên cứu theo đặt hàng của doanh nghiệp
- Thực hiện các đề tài nghiên cứu ứng dụng và sản xuất thực nghiệp cấp bộ, cấp quốc gia, đề tài KC02, KC05 và KC06. Ngoài ra chuẩn bị cho chương trình KC Net-Zero chuẩn bị hình thành
- Bắt đầu chuyển giao công nghệ tiên tiến, bền vững trong lĩnh vực công nghiệp hóa học, năng lượng, và môi trường.
- Tăng cường đăng ký sở hữu trí tuệ, công bố khoa học.
- Tham gia xây dựng chương trình Đào tạo

 
  • 4-8 patent
  • 10-20 bài báo trong và ngoài nước (SCIE)
  • 3-4  đề tài cấp nhà nước, cấp Bộ
  • 1-2 Dự án với nước ngoài, tổ chức quốc tế (USAID, GIZ…)
  • 5-10 hoạt động chuyển giao công nghệ, hợp đồng với công nghiệp
  • 2-6 NCS, HV Cao học
4 - Thực hiện đề tài nghị định thư với đối tác nước ngoài
- Thực hiện các đề tài nghiên cứu theo đặt hàng của doanh nghiệp
- Thực hiện các đề tài nghiên cứu ứng dụng và sản xuất thực nghiệp cấp bộ, cấp quốc gia, đề tài KC.
- Chuyển giao công nghệ tiên tiến, bền vững trong lĩnh vực công nghiệp hóa học, năng lượng, và môi trường.
- Tăng cường đăng ký sở hữu trí tuệ, công bố khoa học.
- Đào tạo thạc sỹ và nghiên cứu sinh
- Tham gia xây dựng chương trình Đào tạo
  • 4-8 patent
  • 10-20 bài báo trong và ngoài nước (SCIE)
  • 3-4  đề tài cấp nhà nước, cấp Bộ
  • 1-2 Dự án với nước ngoài, tổ chức quốc tế (USAID, GIZ…)
  • 5-10 hoạt động chuyển giao công nghệ, hợp đồng với công nghiệp
  • 2-6 NCS, HV Cao học
5 - Thực hiện đề tài nghị định thư với đối tác nước ngoài
- Thực hiện các đề tài nghiên cứu theo đặt hàng của doanh nghiệp
- Thực hiện các đề tài nghiên cứu ứng dụng và sản xuất thực nghiệp cấp bộ, cấp quốc gia, đề tài KC.
- Chuyển giao công nghệ tiên tiến, bền vững trong lĩnh vực công nghiệp hóa học, năng lượng, và môi trường.
- Tăng cường đăng ký sở hữu trí tuệ, công bố khoa học.
- Đào tạo thạc sỹ và nghiên cứu sinh
- Tham gia xây dựng chương trình Đào tạo
  • 4-8 patent
  • 10-20 bài báo trong và ngoài nước (SCIE)
  • 3-4  đề tài cấp nhà nước, cấp Bộ
  • 1-2 Dự án với nước ngoài, tổ chức quốc tế (USAID, GIZ…)
  • 5-10 hoạt động chuyển giao công nghệ, hợp đồng với công nghiệp
  • 2-6 NCS, HV Cao học
 
  1. Nhân lực (hiện có, định hướng phát triển nhân lực)
8.1 Trưởng PTNNC
Họ và tên, Học hàm học vị: GS.TS. Mai Thanh Tùng
Chủ tịch Hội đồng Giáo sư nhà nước ngành Luyện kim
PCT Hội KHKT Ăn mòn và BVKL (Liên hiệp hội KHKT và CN VN- VUSTA)
Lĩnh vực chuyên môn: Kỹ thuật hóa học, Luyện kim
Đơn vị công tác: Trường Hóa và Khoa học Sự sống, Đại học Bách Khoa Hà Nội
Điện thoại: 0912316363            E-mail: tung.maithanh@hust.edu.vn
8.2 Thành viên chính:
TT Họ và tên, Học hàm học vị chuyên môn Đơn vị công tác Chức năng nhiệm vụ trong NCC
  GS. TS. Mai Thanh Tùng Điện hóa- Luyện kim Trường Hóa và KHSS Trường Nhóm
  PGS. TS. Trần Trung Kiên Quá trình công nghệ Hóa học Trường Hóa và KHSS Thành viên (chủ chốt)
  TS. Nguyễn Trung Dũng Máy hóa Trường Hóa và KHSS Thành viên (chủ chốt)
  TS. Nguyễn Đặng Bình Thành Máy hóa Trường Hóa và KHSS Thành viên
  TS. Nghiêm Xuân Sơn Quá trình công nghệ Hóa học Trường Hóa và KHSS Thành viên
  TS. Tạ Hồng Đức Máy hóa Trường Hóa và KHSS Thành viên
  GS. Phạm Văn Thiêm Quá trình công nghệ Hóa học Trường Hóa và KHSS Thành viên
  TS. Nguyễn Thành Đông Silicat Trường Hóa và KHSS Thành viên

Phối hợp chính trong lĩnh vực điều khiển, IoT trong công nghiệp chế biến khoáng sản(Trường Điện- Điện tử)
TT Họ và tên,
Học hàm học vị
Lĩnh  vực chuyên môn Đơn vị
công tác
Tel E-mail
  1.  
GS. TS. Nguyễn Văn Đức Điều khiển, xử lý tín hiệu Trường Điện- Điện tử    
  1.  
PGS. TS. Nguyễn Tiến Hòa Điều khiển, xử lý tín hiệu Trường Điện- Điện tử    
Cộng tác viên:
TT Họ và tên,
Học hàm học vị
Lĩnh  vực chuyên môn Đơn vị
công tác
Tel E-mail
  1.  
GS Phan Đình Tuấn Công nghệ Hóa học Trường ĐH Tài nguyên và Môi trường TPHCM    
  1.  
GS. Bùi Anh Hòa Luyện kim ĐHBKHN    
  1.  
PGS. Đoàn Đình Phương Khoa học Vật liệu Viện Hàn lâm KH và CN Việt Nam    
  1.  
GS. TS. Trần Đại Lâm Điện hóa Viện Hàn lâm KH và CN Việt Nam    
  1.  
GS. Đặng Mậu Chiến Khoa học Vật liệu ĐHQG TPHCM    
  1.  
PGS. Nguyễn Đăng Nam   Trường Đại học Duy tân    


24 Sau thời gian hoạt động PTN sẽ đánh giá lại hiệu quả hoạt động của các thành viên cơ hữu, từ đó đưa ra giải pháp phù hợp để phát triển nhân lực, điều chỉnh nhân lực nếu cần.
  • HỢP TÁC ĐỐI NGOẠI:
Tăng cường đối ngoại với các doanh nghiệp, tập đoàn trong nước và các trường đại học, viện nghiên cứu nước ngoài. Một số đối tác:
 
Trong nước
TT Tên đối tác Lĩnh vực hợp tác
1 Tập đoàn Vinachem và các công ty thành viên (Đạm Ninh Bình, Đạm Hà Bắc, DAP1, DAP2, Pin- Ắc quy, Xút- Clo Việt Trì) Nghiên cứu phát triển các công nghệ trong quá trình sản xuất và xử lý môi trường- biến đổi khí hậu
2 Tập đoàn Dầu khí Việt Nam PVN và các công ty thành viên (Lọc dầu Nghi Sơn, Lọc dầu Bình Sơn, Đạm Phú Mỹ) Nghiên cứu phát triển các công nghệ trong quá trình sản xuất và xử lý môi trường- biến đổi khí hậu
3 Tập đoàn than và khoáng sản Việt Nam (VINACOMIN) và các công ty thành viên (Các Mỏ than, Đồng Tằng Loong, Aluminium Nhân Cơ, Tân Rai và mảng đất hiếm sắp triển khai) Nghiên cứu phát triển các công nghệ trong quá trình sản xuất và xử lý môi trường- biến đổi khí hậu
4 Công ty Khoáng Sản Massan Công nghệ xử lý quặng đuôi đồng nghèo, xử lý môi trường- biến đổi khí hậu
5 Công ty Forrmosa (Hà Tĩnh)  
6 Câc công ty chế biến khoáng sản Graphit (Graphit Việt Nam, Khoáng sản Sông Đà- Đại Dương) Công nghệ chế tạo grphit cầu cho anot pin lithium
7 Các công ty trong lĩnh vực Mạ điện (Mạ điện Zn, Ni-Cr, Mạ điện tử, Mạ Ăng ten, sản xuất chip) xử lý bề mặt (Mạ kẽm nóng- photphast hóa- Sơn): HREE, PLATO, HL Electroplating, YDK (Nhật Bản) và nhiều công ty khác Các công nghệ mạ hiện đại, đưa công nghệ IoT vào quá trình, giảm thiểu nước thải và khí nhà kính
8 Công ty Seiki (thiết bị và giải pháp công nghệ cho CN Than, Điện và Hóa chất) Phối hợp nghiên cứu chuyển giao công nghệ, các thiết bị IoT, điều khiển tự động
9 Công ty CP Hóa chất Đông Á (sản xuất Xút- Clo và các sản phẩm thứ cấp) Công nghệ điện phân hiện đại, công nghệ hydrogen
10 Các công ty Tư vấn trong lĩnh vực Biến đổi khí hậu, Môi trường (Công ty RCEE- NIRAS, BKGreenTech) Dự án Biến đổi khí hậu, Môi trường
11 Các công ty vừa và nhỏ trong lĩnh vực Hóa chất- dược phẩm  (Công ty công nghệ cao CNC Hòa Bình, Công ty CFWays…) Triển khai các công nghệ
Viện nghiên cứu  
  Viện Hóa học Công nghiệp Phối hợp nghiên cứu, đào tạo, chuyển giao công nghệ
  Viện Kỹ thuật Nhiệt đới- Viện Hàn lâm KHCNVN Phối hợp nghiên cứu, đào tạo, chuyển giao công nghệ
  Viện Dầu khí- CITAT Phối hợp nghiên cứu, đào tạo, chuyển giao công nghệ
  Viện KHKT Vật liệu- Viện Hàn lâm KHCNVN Phối hợp nghiên cứu, đào tạo, chuyển giao công nghệ
  Viện Mỏ- Luyện kim Phối hợp nghiên cứu, đào tạo, chuyển giao công nghệ
  Hội Hóa học Việt Nam Các hoạt động chuyên ngành
  Hội KHKT Ăn mòn và Bảo vệ kim loại (VICORRA) Các hoạt động chuyên ngành
  Hội KHKT và CN Vật liệu Các hoạt động chuyên ngành
  GIZ (CHLB Đức), USAID, GEF Thực hiện các Dự án quốc tế
Ngoài nước
  Đại học Queensland,  Úc Hợp tác nghiên cứu, đào tạo, dự án hợp tác (join project)
  Đại học Hankyong, Hàn Quốc Hợp tác nghiên cứu, đào tạo
  Viện năng lượng Kier, Hàn Quốc Hợp tác nghiên cứu, đào tạo
  Đại học  Ulm, Viện nghiên cứu ZWS, Đức Hợp tác nghiên cứu, đào tạo
 
  1. Mối quan hệ với các đơn vị trong Khoa, với các đơn vị khác trong Hóa và KHSS, ĐHBK HN và bên ngoài
Về tổng thể, cùng với các đơn vị, phòng thí nghiệm nghiên cứu khác của Hóa và KHSS, PTN NC Chế biến khoáng sản tiên tiến sẽ đóng góp vào tổng thể chiến lược KHCN của Đại học Bách khoa Hà Nội, đặc biệt vào lĩnh vực Công nghiệp Hóa chất, Vật liệu có liên quan trọng yếu đến chuyển đổi số, chuyển đổi xanh trong lĩnh vực này.  
Ngoài ra phòng thí nghiệm chế biến khoáng sản tiên tiến có những mối liên kết gần như sau:
  • Các PTN nghiên cứu của trường Hóa và Khoa học sự sống
  • Các PTN nghiên cứu của trường Vật liệu
  • PTN nghiên cứu Xử lý tín hiệu và Tự động hóa thuộc Viện Điện- Điện tử

Các Viện nghiên cứu có liên quan đến lĩnh vực chế biến sâu khoáng sản: Viện Mỏ Luyện kim, Viện Xạ hiếm, Viện Vật liệu- Viện Hàn lâm KH và CNVN, Viện Dầu khí


 

Tổng số điểm của bài viết là: 5 trong 1 đánh giá

Xếp hạng: 5 - 1 phiếu bầu
Click để đánh giá bài viết

Những tin mới hơn

Những tin cũ hơn

Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây