Trường Hóa và Khoa học Sự sốnghttp://scls.hust.edu.vn/uploads/scls/logo-dhbk-1-02_130_191.png
Thứ ba - 11/06/2024 10:15
GIẢI NHẤT BÁO CÁO
1. NGHIÊN CỨU VẬT LIỆU NANOCOMPOZIT B/ZNO CHO QUÁ TRÌNH QUANG XÚC TÁC: KIỂM SOÁT HÌNH THÁI THÔNG QUA PHƯƠNG PHÁP SOL-GEL VÀ NGHIÊN CỨU SỰ PHÂN HỦY KHÁNG SINH - SVTH: Vũ Thị Mai Lan, Trần Thị Phương, Nguyễn Thị Phượng - GVHD: PGS. TS. Vũ Anh Tuấn - Nội dung: Nghiên cứu này đã tổng hợp thành công vật liệu nano ZnO và nanocompozit B/ZnO bằng phương pháp Sol-gel. Vật liệu nano ZnO có kích thước không đồng đều từ 42-79 nm, trong khi vật liệu B/ZnO có kích thước đồng đều khoảng 15 nm sau khi pha tạp B. Hoạt tính quang xúc tác của các vật liệu này được đánh giá qua việc loại bỏ chất kháng sinh tetracycline hydrochloride trong nước. Sau khi pha tạp B, hoạt tính quang xúc tác được cải thiện, với hàm lượng tối ưu của B là 3% khối lượng. Các điều kiện tổng hợp như dung môi, pH và nhiệt độ ảnh hưởng đáng kể đến hình thái và hiệu suất quang xúc tác của vật liệu. Điều kiện tổng hợp tối ưu là sử dụng etanol làm dung môi, nhiệt độ 60°C và pH bằng 8. Vật liệu B/ZnO loại bỏ 98,28% tetracycline hydrochloride trong 90 phút với hằng số tốc độ 0,048 phút^-1. Năng lượng điện tiêu thụ cho quá trình này là 35,44 W.h.L^-1.
2. VẬT LIỆU HYDROGEL BỀN VỮNG CHỨA XÚC TÁC QUANG TIO2 : GIẢI PHÁP HIỆU QUẢ CHO PHÂN HỦY CHẤT MÀU HỮU CƠ - SVTH: Trương Minh Thư, Nguyễn Thị Ngọc, Cao Mai Phương, Nguyễn Hữu Tuấn Minh, Bùi Đức Chính - GVHD: TS. Nguyễn Ngọc Mai - Nội dung:Hydrogel có nguồn gốc từ cellulose đang được sử dụng phổ biến trong y học và môi trường nhờ cấu trúc xốp và khả năng trương nở cao. Tuy nhiên, việc tổng hợp hydrogel này gặp nhiều khó khăn do quy trình phức tạp, yêu cầu nhiệt độ cao và hàm lượng cellulose hòa tan thấp. Nghiên cứu này đã phát triển hydrogel mới từ cellulose với hàm lượng cao, có thể tổng hợp dễ dàng ở nhiệt độ thường. Hydrogel này được dùng làm chất nền để cố định các hạt xúc tác quang, giúp loại bỏ hiệu quả thuốc nhuộm hữu cơ trong nước thải. Với hàm lượng cellulose cao, hydrogel có tính chất cơ học tốt và có thể tái sử dụng nhiều lần. Vật liệu được đặc trưng bằng phổ hồng ngoại biến đổi Fourier, phân tích nhiễu xạ tia X, và phân tích nhiệt trọng lượng TGA. Sự phân bố đồng nhất của các hạt xúc tác nano TiO2 trong hydrogel được quan sát qua kính hiển vi điện tử quét. Hydrogel trong suốt cho phép ánh sáng đi qua, làm cho nó trở thành chất mang xúc tác lý tưởng. Nghiên cứu cho thấy hydrogel chứa TiO2 có khả năng phân hủy 90% thuốc nhuộm hữu cơ trong 180 phút và hiệu suất tái sử dụng đạt 81,5% sau năm lần xử lý. Vật liệu mới này hứa hẹn là ứng cử viên sáng giá cho xử lý ô nhiễm nước thải.
3. NGHIÊN CỨU SINH TỔNG HỢP TORULARHODIN TỪ NẤM MEN ĐỎ VÀ ỨNG DỤNG TRONG SẢN XUẤT THỰC PHẨM CHỨC NĂNG -SVTH: Trần Thảo Vy, Nguyễn Thị Thu Huyền, Ngô Minh Đức - GVHD: PGS. TS. Phạm Tuấn Anh - Nội dung: Torularhodin, một hợp chất carotenoid có nguồn gốc từ nấm men, đang được quan tâm trong các sản phẩm bổ sung chống oxy hóa, kháng khuẩn và có tiềm năng chống lại ung thư. Trong nghiên cứu này, một chủng nấm men được chọn lọc với khả năng tổng hợp torularhodin cao. Các điều kiện nuôi cấy được tối ưu hóa và chủng vi sinh vật được cải biến để tăng năng suất sản xuất torularhodin. Kết quả cho thấy sau quá trình tối ưu hóa và đột biến, năng suất torularhodin tăng đáng kể. Sự kết hợp của UV và ánh sáng cũng đã tăng hàm lượng torularhodin. Cuối cùng, torularhodin được đóng gói dưới dạng micro-encapsulation để tăng tính bền và tan trong nước, mở ra cơ hội sử dụng trong các sản phẩm thực phẩm chức năng.
4. NGHIÊN CỨU VỀ SỰ ẢNH HƯỞNG CỦA SỢI NANOCELLULOSE ĐẾN TÍNH CHẤT CỦA POLYMER POLY(VINYL ALCOHOL) KHÂU MẠCH VỚI FURAN-2,5-DICARBOXYLIC ACID - SVTH: Trần Hoàng An, Vũ Tuệ Minh, Trần Huy Trọng, Đào Xuân Bách, Đinh Duy Nhâm - GVHD: PGS. TS. Trần Thị Thuý - Nội dung: Với mối quan tâm toàn cầu về phát triển bền vững và sản phẩm thân thiện với môi trường ngày càng tăng, việc tìm kiếm vật liệu phân hủy sinh học mới trở nên quan trọng. Vật liệu sinh học và phân hủy sinh học như Poly(vinyl alcohol) (PVA), sợi nanocellulose (CNF), và furan-2,5-dicarboxylic acid (FDCA) đã thu hút sự chú ý như giải pháp thay thế nhựa dầu mỏ. Nghiên cứu này khảo sát tác dụng của việc gia cường và liên kết ngang PVA bằng CNF và FDCA. Vật liệu được tổng hợp bằng kỹ thuật phân tán cơ học trực tiếp, trong đó CNF được phân tán trong dung dịch PVA và liên kết ngang với FDCA. Các phân tích cấu trúc và tính chất của vật liệu cho thấy những cải thiện đáng kể về tính chất nhiệt và cơ học. Phép đo TGA/DTGA chứng minh độ ổn định nhiệt tăng với nhiệt độ phân hủy đạt 371°C so với 298°C của PVA. Độ bền kéo của màng PVA-c-FDCA/2% CNF đạt 37,08 MPa, gấp đôi so với PVA liên kết ngang (16,84 MPa) và PVA không biến tính (14,57 MPa). Hình ảnh SEM cho thấy khả năng tương thích tốt giữa PVA và CNF. Nghiên cứu nhấn mạnh tính khả thi của việc sử dụng CNF và FDCA để tăng cường tính chất cơ học của vật liệu dựa trên PVA.
GIẢI NHÌ BÁO CÁO
1. NGHIÊN CỨU CHUYỂN HOÁ METAN THÀNH CÁC SẢN PHẨM HỮU ÍCH - SVTH: Bùi Minh An, Trần Đình Hưng - GVHD: GS. TS. Lê Minh Thắng - Nội dung: Nghiên cứu giảm phát thải metan bằng cách chuyển hóa nó thành etylen và khí tổng hợp. Sử dụng vật liệu perovskite ATiO3 (A = Ba hoặc/và Sr) tổng hợp theo phương pháp thủy nhiệt cho kết quả tốt nhất. Quá trình chuyển hóa trên xúc tác Ni/MgAlOx tổng hợp theo phương pháp thủy nhiệt cũng cho thấy tiềm năng cao.
2. NÂNG CAO TÍNH TƯƠNG HỢP CỦA CAO SU THIÊN NHIÊN VÀ CELLULOSE TÁI SINH THÔNG QUA PHẢN ỨNG ĐỒNG TRÙNG HỢP GHÉP METHYL METHACRYLATE VÀ PHƯƠNG PHÁP ĐỒNG KẾT TỦA - SVTH: Đinh Duy Nhâm, Lê Minh Thái, Vũ Tuệ Minh, Trần Huy Trọng, Vũ Mạnh Trọng - GVHD: PGS. TS. Trần Thị Thuý - Nội dung: Tổng hợp và đặc trưng hóa vật liệu tổ hợp từ cao su tự nhiên (NR) và cellulose. Sử dụng poly(methyl methacrylate) (PMMA) ghép vào cao su để cải thiện tính tương hợp và các tính chất cơ học. Vật liệu mới có khả năng chống lão hóa, chịu hóa chất và bền nhiệt cao..
3. NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG QUY TRÌNH SẢN XUẤT PHOMAT THỦY PHÂN LACTOSE - SVTH: Nguyễn Thu Hằng, Nguyễn Thùy Linh, Phạm Ngọc Mai, Lê Thanh An - GVHD: PGS. TS. Vũ Thu Trang, TS. Nguyễn Chính Nghĩa - Nội dung: Phát triển phomat không chứa lactose cho người châu Á gặp vấn đề với hấp thụ lactose. Sử dụng enzyme Nolafit 5500 Lactase để thủy phân lactose trong sữa. Kết quả cho thấy phomat thủy phân lactose có hiệu suất thu hồi cao hơn, độ cứng thấp hơn và độ ngọt, mức độ ưa thích cao hơn so với phomat thường.
4. NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG CÔNG CỤ MÔ PHỎNG, NHẬN DẠNG THAM SỐ VÀ TỐI ƯU ĐỘNG HỌC PHI TUYẾN QUÁ TRÌNH ĐỒNG THỜI ĐƯỜNG HÓA-LÊN MEN RƯỢU GẠO - SVTH: Nguyễn Thị Thu Hiền, Phạm Thị Vân Anh, Nguyễn Thị Kim Liên, Nguyễn Hữu Khải, Nguyễn Thị Thảo - GVHD: TS. Nguyễn Đức Trung, TS. Nguyễn Trường Giang - Nội dung: Xây dựng công cụ mô phỏng và tối ưu quá trình đường hóa-lên men. Công cụ giúp dự đoán kết quả và xác định các tham số chưa biết, tối ưu hóa quá trình nhằm đạt hiệu suất cao nhất với chi phí thấp nhất. Công cụ được phát triển trên phần mềm Matlab, tạo ra kết quả và biểu đồ động học của quá trình lên men.
5. ĐIỀU KHIỂN TÍNH CHẤT VẬT LÝ CỦA VẬT LIỆU NANOCOMPOSITE AZC BẰNG QUY TRÌNH NUNG ĐỂ TĂNG CƯỜNG HIỆU QUẢ LOẠI BỎ CÁC CHẤT HỮU CƠ KHÓ PHÂN HỦY - SVTH: Đào Thị Cẩm Vi, Nguyễn Thị Bích Hằng, Phùng Thị Hải Yến, Nguyễn Tuấn Anh, Vũ Thị Thảo - GVHD: PGS. TS. Vũ Anh Tuấn, PGS. TS. Đặng Trung Dũng - Nội dung: Cải thiện khả năng phân hủy các chất ô nhiễm hữu cơ bằng vật liệu nanocomposite Ag/ZnO/g-C3N4 (AZC). Quy trình tổng hợp được tối ưu hóa để cải thiện các tính chất vật lý và khả năng xúc tác quang của hỗn hợp. Mẫu AZC* có hạt hình cầu kích thước đồng đều và hiệu quả phân hủy chất ô nhiễm tốt hơn, tiêu thụ điện thấp hơn so với các vật liệu trước đó.
GIẢI BA BÁO CÁO
1. NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG HỆ SỐ PHÁT THẢI CACBON ĐEN TỪ HOẠT ĐỘNG CÁC NHÀ MÁY NHIỆT ĐIỆN THAN VÀ PHÂN BỐ NỒNG ĐỘ TẠI QUẢNG NINH, HẢI PHÒNG VÀ HẢI DƯƠNG - SVTH: Trịnh Thị Phương Ly, Phạm Thanh Lâm, Phạm Thùy Linh - GVHD: PGS. TS. Lý Bích Thủy - Nội dung: Nghiên cứu xây dựng hệ số phát thải black carbon (BC) từ các nhà máy nhiệt điện tại miền Bắc Việt Nam bằng quan trắc trực tiếp và phân tích mẫu bụi PM2.5. Kết quả cho thấy các nhà máy mới hơn có hệ số phát thải BC thấp hơn. Dữ liệu này giúp xây dựng bản đồ phân bố nồng độ BC trong không khí xung quanh các nhà máy bằng mô hình AERMOD.
2. NGHIÊN CỨU CHẾ TẠO THIẾT BỊ REALTIME LAMP ỨNG DỤNG TRONG CHẨN ĐOÁN CÁC TÁC NHÂN VI SINH VẬT GÂY BỆNH - SVTH: Hoàng Đình Tuấn, Phạm Đức Anh, Trần Hương Thảo, Nguyễn Linh Chi, Nguyễn Thị Quỳnh Như - GVHD: TS. Lê Quang Hòa - Nội dung: Chế tạo hệ thống Real-time LAMP có giá thành rẻ để chẩn đoán các tác nhân vi sinh vật gây bệnh như Salmonella, Campylobacter và virus tả lợn châu Phi. Thiết bị này có khả năng phát hiện trong 15 phút với độ nhạy tương đương với hệ thống Real-time PCR, với giá thành sản xuất dưới 5 triệu đồng.
3. SỬ DỤNG NANO BẠC VÀ NANO ÕXIT KẼM LÀM TĂNG TÍNH KHÁNG KHUẨN CHO AEROGEL CHITOSAN ỨNG DỤNG TRONG CẦM MÁU VÀ SÁT KHUẨN VẾT THƯƠNG - SVTH: Vũ Thị Kiều Trinh, Hoàng Hồng Nhung, Mai Thị Quỳnh, Nguyễn Hoàng Anh Khôi, Đặng Thị Thùy - GVHD: TS. Nguyễn Thị Hồng Phượng - Nội dung: Tổng hợp và đánh giá khả năng kháng khuẩn và hấp thụ nước của aerogel chitosan với sự bổ sung nano bạc và nano oxit kẽm. Các hạt nano được tổng hợp từ dịch chiết lá vối, cho thấy tính kháng khuẩn tốt và an toàn môi trường.
4. NGHIÊN CỨU SỬ DỤNG CHỦNG KHỞI ĐỘNG TRONG QUÁ TRÌNH LÊN MEN TIỀN ĐÔNG TỤ ĐỂ SẢN XUẤT PHOMAT CÓ BỔ SUNG HẠT - SVTH: Bùi Thị Uý Thương, Lại Bảo Châu, Tăng Vũ Minh Phương, Nguyễn Quỳnh Anh, Nguyễn Thị Mỹ Duyên - GVHD: PGS. TS. Vũ Thu Trang, TS. Nguyễn Chính Nghĩa - Nội dung: Nghiên cứu ảnh hưởng của việc sử dụng chủng vi khuẩn lactic trong quá trình lên men tiền đông tụ để sản xuất phomat có bổ sung hạt. Kết quả cho thấy việc sử dụng chế phẩm chủng vi khuẩn lactic cải thiện cấu trúc và chất lượng của phomat, với mẫu sử dụng chế phẩm VSTV 10 được đánh giá cao.
5. CẢI TIẾN QUÁ TRÌNH SINH TỔNG HỢP L-LYSINE Ở VIBRIO NATRIEGENS BẰNG CHIẾN LƯỢC TỐI ƯU NGUỒN CACBON - SVTH: Nguyễn Tiến Đạt, Hoàng Cẩm Tú, Nguyễn Thị Trà My, Phạm Thị Anh Thơ, Nguyễn Kiều Giang - GVHD: TS. Lê Quang Hòa - Nội dung: Sử dụng Vibrio natriegens để tổng hợp L-lysine thông qua biến đổi gen. Bằng cách tăng sản xuất Oxaloacetate và giảm chuyển hóa thành Citrate, chủng V. natriegens CT4 đã được tạo ra để sản xuất L-lysine hiệu quả trong các điều kiện nuôi cấy khác nhau.
DANH SÁCH GIẢI POSTER
1. Nghiên cứu tổng hợp nano vàng-chấm lượng tử carbon ứng dụng làm cảm biến xác định hoạt chất n-acetylcysteine trong thuốc - SVTH: Vương Đình Hoàng, Dương Xuân Tùng, Phạm Thu Trang, Nguyễn Thúy Hường, Vũ Vân Anh
2. Nghiên cứu chế biến tích hợp lõi ngô thành protein đơn bào và biochar: - SVTH: Đặng Thị Thanh Quyên, Nguyễn Huy Phong, Lê Minh Hải, Phạm Thị Thư, Trần Minh Phong
3. Nghiên cứu phát triển quy trình dịch hóa, đường hóa và lên men đồng thời ở nồng độ chất khô cao để sản xuất cồn nhiên liệu từ ngô và rỉ đường: - SVTH: Hoàng Tố Uyên, Nguyễn Hải Linh
4. Đa dạng vi sinh vật phân hủy chitin trong môi trường nuôi trồng thủy hải sản: - SVTH: Ngô Thành Lực
5. Tuyển chọn các chủng vi khuẩn lactic có khả năng sinh hoạt chất kháng Staphylococcus aureus: - SVTH: Nguyễn Thanh Hòa
6. Nghiên cứu phát triển công nghệ sản xuất bia giàu hoạt tính sinh học từ nguyên liệu đặc sản Việt Nam: - SVTH: Nguyễn Thị Phương Anh, Tiêu Ngọc Mai
7. Nghiên cứu chế tạo microcellulose và nanocellulose từ một số nguồn vật liệu lignocellulose xơ sợi dài, ứng dụng trong chế tạo compozit với PLA: - SVTH: Chu Phương Thảo, Lỗ Thị Vân Anh, Nguyễn Thị Ngọc Lan, Nguyễn Hoàng Đức, Trần Thị Bích Ngọc
8. Developing drinking yogurt using black glutinous rice: - SVTH: Đỗ Ngọc Anh, Nguyễn Kim Chi, Phan Cẩm Hồng, Bùi Trọng Bảo Khanh
DANH SÁCH GIẢI TRIỂN LÃM
Giải Nhì Đề tài: Sử Dụng Nano Bạc và Nano Oxit Kẽm Làm Tăng Tính Kháng Khuẩn cho Aerogel Chitosan Ứng Dụng Trong Cầm Máu và Sát Khuẩn Vết Thương SVTH: Vũ Thị Kiều Trinh, Hoàng Hồng Nhung, Mai Thị Quỳnh, Nguyễn Hoàng Anh Khôi, Đặng Thị Thùy
Giải Ba Đề tài: Nghiên Cứu Xây Dựng Quy Trình Sản Xuất Phomat Thủy Phân Lactose SVTH: Nguyễn Thu Hằng, Nguyễn Thùy Linh, Phạm Ngọc Mai, Lê Thanh An